QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Ban hành Quy định về hệ thống mã ngân hàng
dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thanh toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân
hàng Nhà nước".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
1247/2003/QĐ-NHNN ngày 20/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về hệ thống mã Ngân
hàng dùng trong giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 1677/2003/QĐ-NHNN ngày 31/12/2003
về việc sửa đổi điều 2 Quyết định 1247 ngày 20/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Các Quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ mã ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 1247/2003/QĐ-NHNN ngày
31/12/2003 quy định về mã ngân hàng dùng trong thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng Ban Thanh toán, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám
đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Về hệ thống mã ngân hàng dùng trong giao dịch thanh toán
qua Ngân hàng Nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Mã ngân hàng là ký hiệu bằng một dãy con số, được quy định theo một nguyên tắc thống nhất và được
xác định duy nhất cho mỗi đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thuộc đối tượng được cấp
mã ngân hàng quy định tại Điều 2 Quy định này.
2. Mã ngân hàng được dùng để nhận biết đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi là
ngân hàng), phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ tin học trong chuyển tiền điện tử (CTĐT) của Ngân hàng
Nhà nước và thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
Điều 2. Đối tượng được cấp mã ngân hàng
1. Các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Kế toán - Tài chính,
Cục Quản trị, các Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Văn phòng đại
diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị khác được tham gia thanh toán CTĐT hoặc
TTĐTLNH;
2. Các đơn vị tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán (Hội
sở chính hoặc chi nhánh) có mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp giao dịch thanh toán; hoặc không
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nhưng được cấp có thẩm quyền chấp nhận cho tham gia
TTĐTLNH do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Kết cấu của mã ngân hàng
Kết cấu mã ngân hàng gồm 2 phần có 8 con số chia thành 5 nhóm như sau:
1. Mã cơ bản: có 5 con số, gồm các nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3, trong đó:
Nhóm 1: Gồm 2 con số đầu bên trái là ký hiệu mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được đánh
số từ 10 đến 99 (Phụ lục số 1);
Nhóm 2: Gồm 1 con số (số thứ 3 từ bên trái sang) là ký hiệu loại ngân hàng được đánh số từ 1 đến
9 (Phụ lục số 2);
Nhóm 3: Gồm 2 con số kế tiếp là ký hiệu ngân hàng trong cùng một loại và được đánh số từ 01 đến
99 (Phụ lục số 3).
2. Mã đơn vị: có 3 con số, gồm các nhóm 4 và nhóm 5, trong đó:
Nhóm 4: Gồm 2 con số (trước số kiểm tra) là ký hiệu của một chi nhánh ngân hàng trong cùng một địa bàn
tỉnh, thành phố được đánh số từ 01 đến 99;
Nhóm 5: con số thứ 8 tính từ trái qua phải là số kiểm tra.
Ví dụ: Mã ngân hàng: 5120101X cấp cho ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh thành phố Đà Nẵng có 8 con số trong đó:
51- là ký hiệu thành phố Đà Nẵng
2- là ký hiệu ngân hàng thương mại nhà nước
01- là ký hiệu Ngân hàng Công thương Việt Nam - là ngân hàng thứ 1 thuộc loại ngân hàng thương mại nhà nước.
01- là ký hiệu chi nhánh thứ 1 của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
X- là số kiểm tra.
Điều 4. Quản lý mã ngân hàng
1. Việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã cơ bản do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
2. Việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã đơn vị do Trưởng Ban Thanh toán quyết định và thừa lệnh Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ký thông báo phù hợp với kết cấu mã ngân hàng quy định tại Điều 3 Quy định
này.
Điều 5. Thủ tục cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng
1. Việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng đối với các ngân hàng được thực hiện khi đối
tượng được cấp mã ngân hàng có sự thay đổi như: thành lập mới, đổi tên gọi, sáp nhập, giải thể
và các thay đổi khác dẫn đến phải bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng cho phù hợp.
2. Ngân hàng đề nghị cấp, điều chỉnh hoặc hủy bỏ mã ngân hàng phải gửi Sở giao dịch Ngân hàng Nhà
nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn hai bộ hồ sơ, gồm các văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị của Tổng giám đốc (giám đốc) ngân hàng về việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ
mã ngân hàng (ghi chính xác, đầy đủ nội dung, tên giao dịch của ngân hàng đề nghị);
b) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc thành lập, đổi tên gọi, chia, tách, sáp nhập hoặc giải
thể ngân hàng;
c) Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập, đổi tên gọi, chia, tách, sáp nhập,
giải thể ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
d) Giấy phép mở chi nhánh (đối với đơn vị mới thành lập).
3. Trong thời gian tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng
Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phải có ý kiến bằng văn bản
về điều kiện hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng và gửi cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (Ban Thanh toán) kèm theo 01 bộ hồ sơ của ngân hàng.
4. Căn cứ văn bản của Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố và hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, huỷ bỏ mã ngân hàng, Trưởng Ban Thanh
toán có trách nhiệm kiểm tra lại tính xác thực và xử lý:
a) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ đối với mã cơ bản;
b) Thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng nhà nước thực hiện cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ đối với mã đơn
vị;
c) Thông báo kịp thời bằng văn bản về việc cấp, điều chỉnh, huỷ bỏ mã ngân hàng cho Cục Công nghệ
Tin học Ngân hàng; các đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này
và các ngân hàng (hội sở chính) tham gia giao dịch thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Trưởng Ban Thanh toán chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy
định về mã ngân hàng theo đúng Quy định này.
Điều 7. Vụ Trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần
thiết khi có yêu cầu để phục vụ cho việc cấp, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ mã ngân hàng.
Điều 8. Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, kiểm
tra việc sử dụng mã ngân hàng tại đơn vị mình theo đúng Quy định này./.