AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Ban hành Quy định tạm thời về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Thủy sản quản lý

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Ban hành Quy định tạm thời về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Thủy sản quản lý

Thuộc tính

Lược đồ

Download

BỘ THUỶ SẢN
Số: 18/2006/QĐ-BTS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2006                          

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN

Ban hành Quy định tạm thời về quản lý dự án đầu tư

sử dụng vốn nhà nước do Bộ Thủy sản quản lý

BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN

Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Thủy Sản;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Thủy sản quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các Chủ đầu tư và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

DO BỘ THỦY SẢN QUẢN LÝ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-BTS

ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

CHƯƠNG I

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng ỏp dụng:

1. Quyết định này quy định nội dung, trình tự quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Thuỷ sản trực tiếp quản lý.

2. Quy định này áp dụng cho các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước thuộc Bộ Thuỷ sản trực tiếp quản lý sau đây:

a) Các dự án đầu tư phát triển, bao gồm:

- Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;

- Dự án đầu tư để mua sắm tài sản, máy móc không cần lắp đặt;

- Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước;

b) Dự án mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan thuộc Bộ Thuỷ sản;

c) Dự án mua sắm tài sản nhằm phục vụ cải tạo sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Bộ Thuỷ sản sử dụng vốn nhà nước.

Tuỳ theo tính chất dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư được phân loại thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Phụ lục 1 của Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

Vốn nhà nước do Bộ Thuỷ sản quản lý bao gồm:

- Vốn ngân sách nhà nước,

- Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,

- Tín dụng đầu tư do nhà nước bảo lãnh,

- Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp từ nguồn khấu hao tài sản cố định đã được đầu tư bằng vốn nhà nước, vốn đầu tư mới trực tiếp, từ ngân sách nhà nước và lợi nhuận sau thuế để lại đầu tư của doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp có thu, từ các nguồn vốn khác có nguồn gốc vốn nhà nước.

3. Trong quá trình quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Thuỷ sản trực tiếp quản lý, các chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư (gọi chung là chủ đầu tư) và các cơ quan đơn vị liên quan ngoài việc thực hiện theo các nội dung trong quy định này còn phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đầu tư và xây dựng.

Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư

1. Đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước: Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quyết định các dự án đầu tư nhóm B, C và các dự án nhúm A đó có trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành được duyệt hoặc đó có chủ trương đầu tư bằng văn bản của cấp có thẩm quyền, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác của nhà nước: Người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh Nghiệp quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C và các dự án nhóm A đó có trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành được duyệt hoặc đó có chủ trương đầu tư bằng văn bản của cấp có thẩm quyền, sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.

CHƯƠNG II

LẬP VÀ QUẢN LÝ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

Điều 3. Điều kiện lập dự án đầu tư và định hướng đầu tư phát triển

Lập và trình kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, kế hoạch dài hạn, phải trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch vùng, quy hoạch theo ngành, lĩnh vực của ngành, của địa phương đơn vị.

Dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển xác định các dự án đầu tư cấp thiết, cấp bách và thời điểm đầu tư phù hợp. Dự tính nhu cầu nguồn lực và khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án.

Trường hợp các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư.

Điều 4. Lập, phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư

1. Lập kế hoạch vốn đầu tư:

a) Hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, Thủ trưởng các đơn vị, giám đốc các sở, các chủ đầu tư báo cáo thực hiện 6 tháng đầu năm, lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư hoặc lập kế hoạch chi đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp gửi về Bộ Thủy sản để đăng ký kế hoạch đầu tư năm sau trước ngày 15 tháng 7 năm trước.

Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, Vụ Kế hoạch - Tài chính phải kiểm tra xong hồ sơ pháp lý kèm theo tờ trình đăng ký kế hoạch vốn đầu tư và có ý kiến bằng văn bản đề nghị hoàn chỉnh báo cáo, bổ sung các tài liệu nếu còn thiếu. Hồ sơ pháp lý để kiểm tra, thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho dự án:

- Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư và dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được phê duyệt (đối với các dự án chuẩn bị đầu tư)

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và dự toán chi phí chuẩn bị thực hiện dự án (đối với dự án chuẩn bị thực hiện dự án)

- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (đối với dự án thực hiện đầu tư)

- Các văn bản liên quan (nếu có)

b) Các yêu cầu được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm của nhà nước quy định tại Khoản I, Mục A, Phần II, Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính.

c) Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu tư của Bộ Thủy sản để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 20 tháng 7 hàng năm.

2. Phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án đầu tư:

Trên cơ sở kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Thủy sản, Vụ Kế hoạch - Tài chính kiểm tra, đề xuất phân bổ kế hoạch chi tiết từng dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến thẩm tra, hiệp ý của hai Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính trình Bộ trưởng quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án đã thủ tục đầu tư, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về mức đầu tư; cơ cấu vốn, cơ cấu ngành trước ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Điều 5. Quản lý thực hiện kế hoạch vốn

Vụ Kế hoạch - Tài chính rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm, tổng hợp để trình Bộ trưởng quyết định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm vào các tháng cuối của từng quý.

Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho cơ quan Tài chính, Vụ Kế hoạch - Tài chính xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện được.

Vụ Kế hoạch - Tài chính rà soát để thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư điều chỉnh cho từng dự án như quy định tại điểm 4, khoản III, Mục A, Phần II, Thông tư số 44/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính.

Thời hạn điều chỉnh kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31 tháng 12.

Các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án có trách nhiệm định kỳ báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, thanh toán vốn về Bộ Thủy sản trong 5 ngày đầu của quý sau (đối với báo cáo quý) và ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm. Hết năm kế hoạch, chủ đầu tư lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư cho từng dự án về số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước, gửi Kho bạc Nhà nước xác nhận.

Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư, thanh toán vốn các dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thủy sản vào ngày 15 tháng đầu của quý sau (đối với báo cáo quý) và ngày 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm), gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê.

CHƯƠNG III

CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 6. Xin phép chuẩn bị đầu tư

Thủ trưởng đơn vị gửi Hồ sơ trình Bộ Thủy sản đối với các dự án nhóm B, C do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quyết định đầu tư và cấp quyết định đầu tư với các dự án khác để xin phép được chuẩn bị đầu tư trên cơ sở tài liệu Quy hoạch phát triển đã được duyệt và báo cáo đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng - trang thiết bị kỹ thuật của đơn vị. Giao Vụ Kế hoạch Tài chính tổ chức lấy ý kiến các đơn vị, cơ quan có liên quan và sau 30 ngày đối với dự án nhóm B, 20 ngày đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải lập báo cáo trình Bộ trưởng giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm A chuyên ngành thủy sản, Chủ đầu tư gửi Báo cáo đầu tư xây dựng công trình đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 4, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Bộ Thủy sản. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 4, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và dự thảo báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.

Đối với các dự án đầu tư nhóm A chuyên ngành thủy sản khác, giao Vụ Kế hoạch - Tài chính khi tổ chức thẩm tra có trách nhiệm lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 1, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và dự thảo báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.

Điều 7. Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư

Chủ trương chuẩn bị đầu tư bao gồm các nội dung sau: tên dự án, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng công trình, sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, hình thức đầu tư, tổng mức đầu tư dự kiến (trong đó có ước chi phí bồi thường giải tỏa, tái định cư; ước chi phí nghiên cứu lập dự án).

Căn cứ vào quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư tự phê duyệt nhiệm vụ khảo sát. Chủ đầu tư lập dự toán chi phí nghiên cứu lập dự án (chi phí khảo sát, đo vẽ hiện trạng công trình để cải tảo hoặc để thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, lập dự án) trình Bộ phê duyệt. Văn bản phê duyệt dự toán chi phí nghiên cứu lập dự án (chi phí chuẩn bị đầu tư) là căn cứ để giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư.

Điều 8. Về việc tham gia ý kiến vào quá trình lập dự án đầu tư

1. Khi lập dự án đầu tư thuộc nhóm A và nhóm B, Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn (lập dự án, thiết kế, thẩm định), các Cục quản lý chuyên ngành, các cơ quan quản lý, sử dụng công trình dự án, các tổ chức cá nhân khác có liên quan khi tiến hành công tác lập dự án bắt buộc phải lấy ý kiến các đơn vị nêu tại khoản 2 của điều này, nội dung lấy ý kiến quy định tại khoản 3 của điều này. Các dự án có quy mô thuộc nhóm C: chủ đầu tư căn cứ vào tình hình thực tế nghiên cứu quy định này để áp dụng phù hợp.

2. Các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ, các Chủ đầu tư, các cơ quan được giao quản lý sử dụng công trình, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố nơi có dự án đầu tư (đối với dự án đầu tư hạ tầng thủy sản cho địa phương), tổ chức tín dụng (nếu dự án thuộc nguồn vốn tín dụng ưu đãi) tham gia ý kiến vào quá trình lập dự án nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng của công trình. Quá 15 ngày mà cơ quan được hỏi không trả lời, thì xem như chấp thuận về vấn đề được hỏi ý kiến và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung được hỏi ý kiến; cơ quan hỏi ý kiến thực hiện các bước tiếp theo mà không phải chờ văn bản của cơ quan được hỏi ý kiến.

3. Nội dung tham gia ý kiến của các đơn vị nêu tại khoản 2 của điều này gồm:

a) Quy mô dự án, công suất;

b) Giải pháp công nghệ;

c) Các tiêu chuẩn kỹ thuật ngành áp dụng;

d) Phương án vị trí, mặt bằng xây dựng và các giải pháp kỹ thuật;

đ) Phương án quản lý, khai thác dự án, các công trình phục vụ cho công tác quản lý khai thác, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng thủy sản trong quá trình xây dựng và khai thác;

e) Các giải pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn.

g) Hiệu quả kinh tế - tài chính, khả năng cung cấp vốn vay cho dự án (nếu dự án thuộc nguồn vốn tín dụng ưu đãi)

4. Chủ đầu tư gửi hồ sơ báo cáo tóm tắt dự án kèm theo văn bản đề nghị tham gia góp ý kiến đến các bên liên quan và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tham gia ý kiến tiếp cận hồ sơ khi có yêu cầu. Sau khi nhận được văn bản tham gia ý kiến, chủ đầu tư nghiên cứu tiếp thu và chỉ đạo tư vấn hoàn chỉnh dự án. Đối với các ý kiến chưa thống nhất, chủ đầu tư phải giải trình trong nội dung dự án khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.

5. Ngoài hồ sơ, tài liệu thẩm định theo quy định hiện hành, hồ sơ trình duyệt dự án phải kèm theo văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 2 về các nội dung nêu ở khoản 3 của Điều này. Kiểm tra việc tiếp thu, thực hiện các ý kiến tham gia vào quá trình lập dự án của chủ đầu tư là một nội dung thẩm định dự án đầu tư.

Điều 9. Về xác định chủ đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư; điều kiện năng lực, trách nhiệm của các tổ chức tư vấn

1. Việc xác định chủ đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư; điều kiện năng lực, trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, thực hiện theo Luật Xây dựng và khoản 1, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

2. Chủ đầu tư tổ chức lập hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư theo các quy định tại Chương V, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn để lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 30 của Quyết định này.

Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về điều kiện năng lực của tư vấn lập dự án, về chất lượng và thời gian lập dự án. Trong trường hợp dự án phải thẩm định nhiều lần do không đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định hoặc do không tuân thủ đúng các quy chuẩn, quy phạm xây dựng hiện hành, thì mỗi lần trình thẩm định, chủ đầu tư phải nộp phí thẩm định dự án. Phí thẩm định dự án từ lần thứ 2 trở đi không được phép cộng vào tổng vốn đầu tư của dự án.

3. Thời gian để lập xong dự án nhóm C không quá 5 tháng, nhóm B không quá 9 tháng, kể từ khi có quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư. Nếu vì lý do khách quan làm kéo dài hơn thời gian lập dự án so với quy định, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo cơ quan quyết định đầu tư. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, cơ quan quyết định đầu tư phải có ý kiến băng văn bản về kéo dài thời gian lập dự án của chủ đầu tư.

Khi đầu tư xây dựng các công trình quy định tại điểm a, khoản 7, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

Các dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị lẻ chỉ phải lập báo cáo đầu tư và dự toán chi phí.

Điều 10. Về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng:

1. Chủ đầu tư phải đề xuất hình thức Quản lý dự án trong nội dung Dự án đầu tư. Người có thẩm quyền sẽ quyết định việc này khi phê duyệt dự án đầu tư. Chỉ được phép lựa chọn hình thức trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư đủ năng lực quản lý dự án. Khi chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ năng lực thí phải lựa chọn hình thức thuê tư vấn quản lý dự án.

2. Lựa chọn hình thức trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu tư có đủ năng lực về quản lý dự án với các yêu cầu sau:

a) Người dự kiến phụ trách chung về quản lý dự án hoặc giám đốc quản lý dự án phải có trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn với chủ đầu và năng lực tương ứng với giám đốc tư vấn quản lý dự án quy định tại khoản 1, Điều 55, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

b) Người dự kiến phụ trách kinh tế phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, có thời gian công tác trong lĩnh vực chuyên môn ít nhất 3 năm và có trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn với chủ đầu tư.

c) Người dự kiến phụ trách kỹ thuật, công nghệ phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành xây dựng hoặc chuyên ngành kỹ thuật, có thời gian công tác trong lĩnh vực chuyên môn ít nhất 3 năm và có trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn với chủ đầu tư.

Hồ sơ năng lực (nếu có) được kèm theo hồ sơ dự án xin trình duyệt. Việc kiểm tra năng lực về quản lý dự án là một nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

Điều 11. Về thẩm định thiết kế cơ sở

1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc nhóm B và nhóm C, chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế dự án để thẩm định thiết kế cơ sở tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP. Thiết kế cơ sở đã được thẩm định và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở là một phần trong các hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm A, Vụ Kế hoạch - Tài chính khi thẩm định dự án đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 5, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP.

Điều 12. Về phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Khi thẩm định thiết kế cơ sở, cơ quan thẩm định có văn bản hỏi ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy đối với các công trình thuộc danh mục quy định tại Điều 16, Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ.

Đối với các dự án thuộc danh mục tại Phụ lục 1, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ, chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đồng thời với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 80/2006/NĐ-CP. Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đối với các dự án không thuộc quy định của Điều 14, Điều 18 của Luật Bảo vệ môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường do chủ đầu tư lập phải có trong hồ sơ trình duyệt thiết kế cơ sở.

Điều 13. Tiếp nhận hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư

1. Chủ đầu tư gửi 10 bộ Hồ sơ dự án đã được thông qua Hội đồng cơ sở của Chủ đầu tư lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Văn phòng Bộ nhận hồ sơ, làm thủ tục văn bản đến và chuyển hồ sơ cho Vụ Kế hoạch - Tài chính. Trong thời gian không quá 02 ngày (làm việc) đối với dự án nhóm B, C, Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình, Báo cáo đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc và 05 ngày (làm việc) đối với dự án nhóm A kể từ khi nhận được hồ sơ, Vụ Kế hoạch – Tài chính kiểm tra xong hồ sơ kèm theo tờ trình (theo danh mục quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này), có ý kiến bằng văn bản với chủ đầu tư theo mẫu Phụ lục 02 và chỉ thông báo một lần đề nghị hoàn chỉnh báo cáo, bổ sung các tài liệu nếu còn thiếu. Trong trường hợp phải hoàn chỉnh báo cáo, bổ sung các tài liệu còn thiếu, Vụ Kế hoạch - Tài chính bố trí lịch làm việc với Chủ đầu tư để tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy định, lập phiếu giao nhận có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư và đại diện Vụ Kế hoạch - Tài chính.

Điều 14. Trình tự, thủ tục thẩm định dự án đầu tư

1. Vụ Kế hoạch – Tài chính là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm tra, thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ Thủy sản.

Các Cục, Vụ, đơn vị liên quan thẩm định các nội dung lĩnh vực chuyên ngành của dự án đầu tư:

a) Vụ Khoa học – Công nghệ thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ, môi trường của dự án đầu tư;

b) Vụ Tổ chức – Cán bộ thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực đào tạo, tổ chức, cán bộ;

c) Vụ Nuôi trồng thủy sản thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

d) Vụ Kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân.

đ) Vụ Hợp tác Quốc tế thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực hợp tác quốc tế.

e) Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn (trừ các dự án do Cục làm chủ đầu tư).

g) Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản (trừ các dự án do Cục làm chủ đầu tư).

2. Trình tự, thủ tục thẩm định các dự án trong nước sử dụng vốn ngân sách thuộc nhóm C và Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, trừ trường hợp có yêu cầu khác của Bộ trưởng Bộ Thủy sản:

a) Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ dự án theo quy định, Vụ Kế hoạch – Tài chính gửi văn bản theo mẫu Phụ lục 04A, kèm bản sao dự án tới các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan để thẩm định các nội dung lĩnh vực chuyên ngành, của dự án đầu tư. Thủ trưởng các đơn vị tham gia thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo quy định trình thẩm định chuyên ngành và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.

Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, các đơn vị phải gửi kết quả thẩm định bằng văn bản của mình về Vụ Kế hoạch – Tài chính.

b) Vụ Kế hoạch - Tài chính cử nhóm chuyên viên có chuyên môn về lĩnh vực đầu tư, xây dựng và tài chính làm nhiệm vụ thẩm định các nội dung liên quan đến lĩnh vực đầu tư, xây dựng, tài chính, thương mại, thống kê và tổng hợp các thẩm định nội dung chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị có liên quan, kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, đánh giá, đề xuất ý kiến thành báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo mẫu Phụ lục 05.

c) Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định các dự án nhóm C, Báo cáo đầu tư xây dựng công trình. Đối với các dự án đã được thẩm định nhưng không đảm bảo quy định nay đã sửa đổi, bổ sung và trình thẩm định lại, nếu xét thấy đã bổ sung nội dung đầy đủ theo yêu cầu, thì không cần tổ chức họp.

d) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Kế hoạch - Tài chính phải báo cáo kết quả thẩm định trình Bộ trưởng xem xét giải quyết đầu tư.

Hồ sơ trình duyệt dự án đầu tư bao gồm:

- Tờ trình của chủ đầu tư;

- Báo cáo thẩm định dự án;

- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Dự án đầu tư bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;

- Các văn bản pháp lý khác (nếu cần)

- Dự thảo quyết định phê duyệt dự án theo mẫu Phụ lục 08 hoặc Thông báo những tồn tại của dự án; trách nhiệm và thời hạn xử lý cho chủ đầu tư.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định các dự án trong nước sử dụng vốn ngân sách thuộc nhóm A, B hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Thủy sản:

a) Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ dự án theo quy định, Vụ Kế hoạch - Tài chính gửi văn bản theo mẫu Phụ lục 04A, kèm bản sao dự án tới các Cục, Vụ, các đơn vị liên quan để thẩm định các nội dung chuyên ngành của dự án đầu tư. Các đơn vị tham gia thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo quy trình thẩm định chuyên ngành và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình. Sau 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và 10 ngày đối với dự án nhóm B kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, các đơn vị phải gửi kết quả thẩm định bằng văn bản của mình về Vụ kế hoạch – Tài chính.

Đối với dự án nhóm A, ngay sau khi nhận đủ hồ sơ dự án theo quy định, Vụ Kế hoạch - Tài chính gửi hồ sơ dự án tới cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở để thẩm định thiết kế cơ sở đồng thời gửi văn bản theo quy định tại Phụ lục 04B kèm bản sao dự án tới các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan đến nội dung thẩm định dự án để lấy ý kiến trong thời hạn không quá 30 ngày.

b) Vụ Kế hoạch - Tài chính xác định và trình Bộ trưởng Bộ Thủy sản quyết định thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định dự án đầu tư. Hội đồng không quá 09 thành viên, gồm:

- Lãnh đạo Bộ Thủy sản (Chủ tịch Hội đồng)

- Lãnh đạo Vụ Kế hoạch – Tài chính (Thường trực)

- Đại diện Văn phòng Bộ (Thành viên thư ký)

- Lãnh đạo các Vụ, Cục có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quy định;

- Đại diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành khác có liên quan tham gia thẩm định dự án;

- Tùy từng dự án đầu tư cụ thể, có thể mời các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực chuyên môn liên quan đến dự án tham gia Hội đồng.

Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ dự án và báo cáo tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở đến các thành viên Hội đồng chậm nhất là trước 05 ngày trước phiên họp để nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến.

c) Vụ Kế hoạch - Tài chính cử nhóm chuyên viên có chuyên môn, lĩnh vực phù hợp làm nhiệm vụ tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở, đánh giá, đề xuất ý kiến thành báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo mẫu Phụ lục 05. Chuyên viên thẩm định tham gia buổi họp của Hội đồng và đọc báo cáo kết quả thẩm định.

d) Chủ tịch Hội đồng chủ trì họp Hội đồng tư vấn thẩm định. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng theo quy định tại Phụ lục 06.

đ) Chậm nhất là 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án nhóm A và 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, Vụ Kế hoạch – Tài chính phải báo cáo kết quả thẩm định trình Bộ trưởng xem xét quyết định đầu tư.

Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư gồm có:

- Tờ trình của chủ đầu tư;

- Văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với dự án nhóm A;

- Biên bản họp Hội đồng tư vấn thẩm định dự án;

- Báo cáo thẩm định dự án;

- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành, địa phương liên quan đến dự án;

- Thuyết minh dự án đầu tư;

- Căn văn bản pháp lý (nếu cần);

- Dự thảo quyết định phê duyệt dự án theo mẫu Phụ lục 08 hoặc Thông báo những tồn tại của dự án; trách nhiệm và thời hạn xử lý cho chủ đầu tư.

4. Nội dung thẩm định khi quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo Mục V, Phần I, Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Xây dựng.

Điều 15. Chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư

Chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài chính. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổ chức thu, theo dõi và hạch toán kế toán chi tiết, tổng hợp quyết toán các khoản thu, chi lệ phí thẩm định đầu tư theo quy định.

Điều 16. Về điều chỉnh dự án

Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp được quy định tại khoản 8, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản về lý do và nội dung điều chỉnh cho người quyết định đầu tư trong thời gian tối đa không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày quyết định điều chỉnh.

Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư hoặc nội dung không đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Những nội dung thay đổi phải thẩm định lại theo quy định tại Điều 14 của Quyết định này.

Điều 17. Về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ODA

Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ODA thực hiện theo Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Xây dựng.

CHƯƠNG IV

QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 18. Tổ chức quản lý dự án

1. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Khi Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ Thủy sản thì phải gửi các quyết định thành lập và giao nhiệm vụ quản lý dự án đến cơ quan quyết định đầu tư và Vụ Kế hoạch - Tài chính trong thời gian tối đa không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án theo quy định tại khoản 12, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện dự án nếu các chức danh theo quy định tại khoản 2 của Điều 10 của quy định này có thay đổi thì chủ đầu tư phải nhanh chóng bổ sung nhân sự cho phù hợp, đảm bảo đủ năng lực quản lý dự án.

Trong khoảng tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kế hoạch đầu tư, chủ đầu tư lập dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn tại Mục I, Phần A, Phụ lục số I của Thông tư số 98/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài chính.

Vụ Kế hoạch – Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn tại Mục II, Phần A, Phụ lục số I của Thông tư số 98/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài chính.

Thời gian phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư trong thời gian không quá 5 ngày làm việc.

2. Trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án: Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Chủ đầu tư phải có bộ phận giúp việc để giám sát công việc của tổ chức tư vấn quản lý dự án để kịp thời giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Lựa chọn tư vấn quản lý dự án đầu tư thực hiện theo các quy định của nhà nước về đấu thầu.

3. Đối với các công trình sửa chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản lý dự án nhưng phải được sự chấp thuận của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư phải cử người quản lý dự án và thuê các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng để giúp thực hiện.

4. Trường hợp Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng, lập hồ sơ mời thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng và đấu thầu thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn đảm bảo điều kiện năng lực để thực hiện các công việc trên.

Điều 19. Quản lý đơn giá, dự toán

1. Chủ đầu tư gửi cơ quan có chức năng thẩm định giá để thẩm định giá máy móc, thiết bị trước khi trình Bộ trưởng Bộ Thủy sản phê duyệt dự án đối với những dự án đầu tư nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư tài sản cố định, mua sắm máy móc, thiết bị mà không kèm chi phí xây lắp. Đối với các trường hợp được Bộ cho phép không phải lập dự án, Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập dự toán và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng, đơn giá để lập dự toán là đơn giá khu vực thống nhất và các văn bản thông báo giá vật tư, vật liệu, thiết bị do các cơ quan quản lý giá của địa phương ban hành theo phân cấp của Chính phủ. Trường hợp trong thiết kế - dự toán có những nội dung công việc, vật tư, vật liệu không có trong các tài liệu nói trên, Chủ đầu tư cùng cơ quan tư vấn thiết kế phải xin duyệt giá tạm tính bằng văn bản tại cơ quan quản lý giá của địa phương hoặc Viện Kinh tế xây dựng thuộc Bộ Xây dựng.

Điều 20. Công tác thanh lý công sản

Trong khi lập dự án đầu tư, chủ đầu tư phải tiến hành kiểm định chất lượng các hạng mục công trình trong diện giải phóng mặt bằng, làm công tác thanh lý công sản để phục vụ giải phóng mặt bằng và đền bù. Việc thanh lý công sản phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các hạng mục công trình cần phá dỡ để giải phóng mặt bằng phải được quy định cụ thể trong quyết định đầu tư.

Điều 21. Về thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình

1. Thời gian để lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được quy định như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ định thầu, tối đa không quá 1 tháng đối với các dự án nhóm B, C; không quá 2 tháng đối với các dự án nhóm A kể từ khi có quyết định đầu tư.

b) Đối với trường hợp đấu thầu, tối đa không quá 3 tháng kể từ khi có quyết định đầu tư.

2. Các Tổ chức tư vấn xây dựng, Chủ đầu tư phải xem xét áp dụng các tiêu chuẩn thủy sản tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Quyết định này để làm căn cứ cho việc lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế kỹ thuật thi công công trình thủy sản.

3. Chủ đầu tư phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế. Trước khi phê duyệt, khi cần thiết chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực về khảo sát xây dựng thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán các công việc thuộc chi phí khác khi có yêu cầu lập dự toán (khảo sát phục vụ thiết kế, rà phá bom mìn,...) trước khi thực hiện.

4. Nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt là căn cứ để nhà thầu thiết kế thực hiện. Chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư sau khi phê duyệt nhiệm vụ thiết kế.

Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình đối với toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt. Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế đối với loại và cấp với công trình nhận thẩm tra. Người chủ trì thẩm tra thiết kế phải có điều kiện năng lực như của người chủ trì thiết kế công trình mà chủ đầu tư yêu cầu thẩm tra thiết kế. Chủ đầu tư gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở và Vụ Kế hoạch – Tài chính trong thời gian tối đa không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

5. Thời gian thực hiện hoàn thành việc lập, thẩm định và phê duyệt các nội dung nêu tại khoản 2 của Điều này được quy định không quá 4 tháng đối với dự án nhóm C, không quá 8 tháng đối với dự án nhóm B, không quá 12 tháng đối với dự án nhóm A, kể từ ngày ký hợp đồng tư vấn. Riêng đối với trường hợp phải thiết kế ba bước, thời gian thực hiện hoàn thành các nội dung nêu trên được kéo dài thêm 3 tháng.

6. Điều chỉnh dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình

a) Dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình chỉ được điều chỉnh khi xảy ra một trong các trường hợp theo quy định tại khoản 8, Điều 1, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

b) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nếu tổng hợp dự toán được điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải thẩm định, phê duyệt lại và báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách về việc phê duyệt của mình. Trong trường hợp tổng dự toán đã được điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.

Điều 22. Ký kết và thực hiện hợp đồng

1. Chủ đầu tư căn cứ kết quả đấu thầu để: (1) Ký kết hợp đồng theo mẫu hợp đồng đã phát hành trong nội dung Hồ sơ mời thầu và các quy định ghi trong Quyết định chỉ định thầu hoặc Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; (2) Khởi công công trình; (3) Giám sát thực hiện hợp đồng xây dựng, lắp đặt, vận hành thử trang thiết bị và tổ chức nghiệm thu đưa vào sử dụng.

2. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ Xây dựng.

3. Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55, Luật Đấu thầu.

4. Chỉ được phép khởi công xây dựng công trình khi đã đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 72, Luật Xây dựng.

Điều 23. Quản lý thi công xây dựng công trình

1. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và khoản 3, Mục III, Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng.

2. Khi tiến hành đầu tư và xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp ở Việt Nam. Các tổ chức tư vấn, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3, bảo hiểm sản phẩm khảo sát thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu mua bảo hiểm đúng quy định.

3. Chủ đầu tư phải xác lập tính pháp lý của sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công thông qua việc xác nhận bằng chữ ký và dấu xác nhận đã phê duyệt của chủ đầu tư theo mẫu Phụ lục 9C vào bản vẽ thiết kế.

4. Quản lý tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.

5. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi có phản ánh bằng văn bản của cá nhân, tổ chức hoặc báo, đài về chất lượng xây dựng của công trình cụ thể, Thanh tra Bộ phải phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và cơ quan quản lý chất lượng công trình xây dựng tại địa phương có công trình để thực hiện việc kiểm tra hiện trường, sau khi kiểm tra có các biện pháp xử lý (nếu có vi phạm); kết quả kiểm tra và xử lý phải báo cáo ngay cho Bộ trưởng, các cơ quan chức năng theo quy định và trả lời cho tổ chức, cá nhân phản ánh.

CHƯƠNG V

CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

Điều 24. Phân công trách nhiệm quản lý đấu thầu

1. Bộ trưởng Bộ Thủy sản phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu tất cả các gói thầu của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ.

Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị giúp Bộ trưởng Bộ Thủy sản quản lý nhà nước về đấu thầu, chịu trách nhiệm hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu, kiểm tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu, kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu trong các dự án đầu tư thuộc phạm vi Bộ quản lý.

2. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Thủy sản, ủy quyền cho Vụ Kế hoạch - Tài chính:

a) Dự án nhóm A: Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ liên quan do chủ đầu tư trình, dự thảo văn bản để Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án.

Đối với các gói thầu thuộc kế hoạch đấu thầu của dự án đã được phê duyệt mà nguồn tài chính thực hiện là vốn ngân sách: Thực hiện tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, dự thảo văn bản để Bộ trưởng phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu tư vấn, các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh có giá trị từ 1 tỷ đồng đến dưới 2 tỷ đồng.

b) Dự án nhóm B, C: Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, dự thảo quyết định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án; hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu tư vấn, các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên; phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa theo hình thức chào hàng cạnh tranh có giá trị từ 1 tỷ đồng đến dưới 2 tỷ đồng.

c) Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: Thẩm định, dự thảo văn bản trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm có tổng mức đầu tư lớn hơn 3 tỷ đồng; hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên; Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 3 tỷ đồng; hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu còn lại có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng.

d) Về chỉ định thầu các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng xem xét, chấp thuận chủ trương chỉ định thầu, phê duyệt kết quả chỉ định thầu các gói thầu tư vấn có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên đối với các dự án đầu tư phát triển; các gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng đối với dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên.

3. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:

Chủ đầu tư tự quyết định chỉ định thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình đối với các gói thầu tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng; các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư phát triển và các gói thầu khác theo quy định tại Điều 20, Luật Đấu thầu; các gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng đối với dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trừ trường hợp có yêu cầu khác của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.

Chủ đầu tư được quyết định một số nội dung của quá trình đấu thầu bao gồm: hồ sơ mời sơ tuyển, tiêu chuẩn đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển; danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu tuyển chọn tư vấn; danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật và danh sách xếp hạng các nhà thầu theo điểm đánh giá tổng hợp về kỹ thuật và tài chính đối với gói thầu tư vấn; danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng các nhà thầu theo giá đánh giá đối với gói thầu mua sắm hàng hóa hoặc xây lắp; thương thảo với nhà thầu được chỉ định thầu và chịu trách nhiệm về các nội dung chỉ định thầu; nội dung hợp đồng; trừ trường hợp có yêu cầu khác của Bộ trưởng Bộ Thủy sản.

Trường hợp thực hiện không thành các nội dung trên, chủ đầu tư phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về quá trình thực hiện để người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA; các gói thầu tư vấn từ 5 tỷ đồng trở lên; gói thầu xây lắp hoặc mua sắm hàng hóa từ 30 tỷ đồng trở lên thuộc dự án trong nước sử dụng vốn ngân sách, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm mời các chuyên gia có năng lực và kinh nghiệm của các Bộ - ngành tham gia Tổ thẩm tra hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu gói thầu.

Tổ thẩm tra hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu gói thầu có trách nhiệm nghiên cứu và nêu ý kiến về nội dung hồ sơ mời thầu gói thầu, kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu do chủ đầu tư hoặc tư vấn lập.

5. Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo quy định của Điều 19, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ.

Điều 25. Điều kiện tham gia đấu thầu của nhà thầu

1. Nhà thầu tham gia đấu thầu đối với một gói thầu phải có đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Có tư cách hợp lệ quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;

b) Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;

c) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình không được tham gia đấu thầu tư vấn giám sát thi công xây lắp, nhà thầu tư vấn thiết kế, lập tổng dự toán không được tham gia thẩm tra, thẩm định thiết kế - tổng dự toán do mình lập.

d) Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức và tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;

đ) Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức và tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng;

e) Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức và tài chính với chủ đầu tư của dự án;

g) Đối với các gói thầu thực hiện lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu hạn chế thì không cho phép 02 doanh nghiệp trở lên cùng một Tổng công ty, Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia trong một gói thầu.

h) Nhà thầu chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu với tư cách nhà thầu độc lập hoặc liên danh;

i) Nhà thầu không bị cấm tham gia đấu thầu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định rõ các điều kiện nêu tại khoản 1 của điều này trong hồ sơ mời thầu.

3. Khi kiểm tra danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế do chủ đầu tư phê duyệt, thẩm định hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả đấu thầu, Vụ Kế hoạch - Tài chính phải đối chiếu với các điều kiện trên với hồ sơ trình.

Điều 26. Về thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án

1. Đối với dự án nhóm C và một số dự án có điều kiện, kế hoạch đấu thầu của dự án độc lập, thẩm định và phê duyệt cùng thời điểm với Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (đối với xây dựng), Báo cáo đầu tư (đối với mua sắm thiết bị) và được thể hiện trong quyết định đầu tư.

Các dự án còn lại việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu của toàn bộ dự án được tiến hành sau khi có quyết định phê duyệt đầu tư được duyệt.

Trường hợp thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước nhưng chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do, thời hạn để lập kế hoạch đấu thầu cho toàn bộ dự án.

2. Chủ đầu tư trình kế hoạch đấu thầu của dự án lên người có thẩm quyền phê duyệt. Tờ trình phải đảm bảo các nội dung:

a) Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương đương và căn cứ pháp lý để thực hiện;

b) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng;

c) Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng:

- Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi gói thầu, phù hợp với công nghệ, tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án. Không phân chia gói thầu quá nhỏ hoặc gói thầu quá lớn hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.

- Giá gói thầu được xác định trên cơ sở phù hợp cơ cấu tổng mức đầu tư nêu trong dự án đầu tư hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt.

- Nguồn vốn: Nêu rõ nguồn vốn thực hiện, cơ cấu vốn và cơ quan tài trợ vốn (nếu có).

- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu: Nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu (trừ trường hợp đấu thầu rộng rãi).

- Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu cho đến khi công bố kết quả đấu thầu phải được ghi rõ và đảm bảo phù hợp tiến độ thực hiện gói thầu và dự án.

- Hình thức hợp đồng phải tuân theo quy định tại Điều 48, Luật Đấu thầu (Tùy theo tính chất và thời gian thực hiện gói thầu).

- Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu phải phù hợp với tiến độ của dự án được duyệt, tính khả thi của việc thực hiện gói thầu và tiến độ thực hiện các gói thầu khác thuộc dự án.

Tổng giá trị các phần việc đã thực hiện, phần việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư được duyệt.

Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư gửi kèm bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Thủy sản:

a) Văn phòng Bộ nhận hồ sơ, làm thủ tục văn bản đến và chuyển hồ sơ cho Vụ Kế hoạch - Tài chính. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Kế hoạch - Tài chính phải kiểm tra xong hồ sơ pháp lý kèm theo tờ trình theo danh mục quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Quyết định này và có ý kiến bằng văn bản đề nghị hoàn chỉnh báo cáo, bổ sung các tài liệu nếu còn thiếu. Trong trường hợp phải hoàn chỉnh Tờ trình, bổ sung các tài liệu còn thiếu, Vụ Kế hoạch - Tài chính bố trí lịch làm việc với Chủ đầu tư để tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy định, lập phiếu giao nhận có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư và đại diện Vụ Kế hoạch - Tài chính.

b) Vụ Kế hoạch - Tài chính kiểm tra, thẩm định kế hoạch đấu thầu của dự án, lập thành báo cáo Kết quả thẩm định kế hoạch đấu thầu theo Phụ lục 11.

Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu các dự án nhóm A không quá 30 ngày, các dự án khác không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ký phê duyệt gồm:

- Tờ trình xin phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

- Báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch đấu thầu.

- Các văn bản pháp lý có liên quan theo danh mục quy định tại Phụ lục 10.

- Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo mẫu Phụ lục 12.

4. Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu không quá 07 ngày kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.

Điều 27. Về thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Chủ đầu tư trình hồ sơ mời thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư về chất lượng hồ sơ mời thầu và sự phù hợp của hồ sơ mời thầu với thiết kế, dự toán được duyệt.

2. Yêu cầu đối với hồ sơ mời thầu:

a) Hồ sơ mời thầu đảm bảo đầy đủ các phần như quy định của Điều 32, Luật Đấu thầu và tại điểm b, Điều 14 đối với gói thầu dịch vụ tư vấn và điểm b, Điều 21 đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, nội dung các phần của hồ sơ mời thầu phải đảm bảo sự thống nhất.

b) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của các gói thầu phải được lập theo quy định tại Điều 15 đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, Điều 23 đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và Điều 24 đối với gói thầu xây lắp của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006. Trong phương pháp xét thầu cần phải quy định rõ đối với các nhà thầu đã có những vi phạm chất lượng, tiến độ hoặc bị xử lý ở các gói thầu đã thực hiện trước đây, hoặc không đủ năng lực tài chính thì sẽ bị trừ điểm khi đánh giá hoặc bị loại bỏ trong khi xét thầu. Đối với nhà thầu có thể được kiến nghị trúng thầu, Chủ đầu tư cần kiểm tra đánh giá lại năng lực tài chính thực tế của nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu đảm bảo chất lượng, tiến độ và các điều kiện hợp đồng, thông qua việc xem xét các nội dung sau:

- Kiểm tra các hợp đồng mà nhà thầu đã và đang thực hiện có đảm bảo chất lượng, tiến độ theo quy định của hợp đồng.

- Đối với nhà thầu đã trúng thầu nhiều gói thầu hoặc đang thực hiện nhiều gói thầu trong cùng thời gian xét thầu, phải yêu cầu nhà thầu giải trình về biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu (khả năng huy động về tài chính, về thiết bị và nhân sự để thực hiện gói thầu). Trên cơ sở giải trình của nhà thầu, Chủ đầu tư đánh giá và báo cáo người có thẩm quyền khi trình kết quả đấu thầu.

c) Khối lượng mời thầu của các gói thầu xây lắp là toàn bộ khối lượng trong hồ sơ thiết kế được duyệt. Các khối lượng mời thầu bao gồm những khối lượng cơ bản ứng với các hạng mục kết cấu chính. Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu nhà thầu phải căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình thi công và giải pháp kỹ thuật – công nghệ của nhà thầu phù hợp với tiến độ của dự án, để đưa vào các khối lượng cần thiết khác.

Bên mời thầu quy định rõ các chi phí cần thiết cấu thành sản phẩm công trình theo hướng dẫn trong hồ sơ mời thầu và phải có phân tích đơn giá chi tiết cấu thành đơn giá dự thầu của các khối lượng xây lắp trong bản tiên lượng mời thầu, trong đó nhất thiết phải có các đơn giá thuộc các hạng mục dễ phát sinh trong quá trình thi công (Ví dụ hạng mục vét bùn, nạo vét dưới đáy sông, biển, đóng cọc hoặc xử lý nền đất yếu...).

d) Trong trường hợp đặc biệt được nêu trong Kế hoạch đấu thầu, gói thầu có thể chia thành nhiều phần để thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng cần quy định rõ trong hồ sơ mời thầu cùng với yêu cầu về nội dung và thời gian thực hiện để nhà thầu có thể chào thầu cho một, nhiều phần hoặc toàn bộ gói thầu.

3. Trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ mời thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Thủy sản:

a) Văn phòng Bộ nhận hồ sơ, làm thủ tục văn bản đến và chuyển hồ sơ cho Vụ Kế hoạch - Tài chính. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Vụ Kế hoạch - Tài chính phải kiểm tra xong hồ sơ kèm theo tờ trình theo danh mục quy định tại Phụ lục số 10 và có ý kiến bằng văn bản đề nghị hoàn chỉnh tờ trình, bổ sung các tài liệu nếu còn thiếu. Trong trường hợp phải hoàn chỉnh, bổ sung các tài liệu còn thiếu, Vụ Kế hoạch - Tài chính bố trí lịch làm việc với Chủ đầu tư để tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy định, lập phiếu giao nhận có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư và đại diện Vụ Kế hoạch - Tài chính.

b) Vụ Kế hoạch - Tài chính kiểm tra, thẩm định hồ sơ mời thầu. Kết quả thẩm tra, thẩm định phải lập thành báo cáo theo quy định.

Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ký phê duyệt gồm:

- Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định các nội dung về hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;

- Tờ trình xin phê duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, danh sách nhà thầu (nếu cần);

- Tập các văn bản pháp lý có liên quan theo danh mục đã nêu tại Phụ lục 10 kèm theo Quyết định này;

- Văn bản đề nghị giải quyết các kiến nghị và tồn tại, ý kiến xử lý;

- Dự thảo Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (các gói thầu mua sắm hàng hóa, đối với các gói thầu xây lắp và tư vấn có thể tham khảo mẫu tại Phụ lục 13 kèm theo Quyết định này).

4. Thời gian phê duyệt hồ sơ mời thầu không quá 10 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ và 20 ngày đối với các gói thầu khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Điều 28. Về tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Về tổ chức đấu thầu

a) Thông báo mời thầu

Việc tổ chức thông báo mời thầu (hoặc gửi thư mời thầu) chỉ được thực hiện sau khi có hồ sơ mời thầu được duyệt và có kế hoạch vốn hoặc nguồn tài chính đã được xác định. Thông báo mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 14 đối với gói thầu dịch vụ tư vấn và khoản 4, Điều 21 đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006.

Tạm thời tiếp tục thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu theo hướng dẫn tại Văn bản số 7304/BKH-QLĐT ngày 16/11/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo mời thầu rộng rãi bắt buộc phải đăng trên Bản tin "Thông tin Đấu thầu" của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc phải được đăng đồng thời trên ít nhất 01 tờ báo Trung ương phát hành trong phạm vi cả nước và Bản tin "Thông tin Đấu thầu".

Về số kỳ đăng thông báo mời thầu trên bản tin "Thông tin Đấu thầu" hoặc các phương tiện thông tin đại chúng nêu trên phải đảm bảo ít nhất trong 3 kỳ liên tục.

b) Thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu được thực hiện sau ít nhất là 10 ngày kể từ ngày đăng thông báo lần đầu. Chỉ được phép phát hành hồ sơ mời thầu khi đủ điều kiện quy định tại Điều 25, Luật Đấu thầu.

c) Về các thông tin chi tiết tại nơi đăng ký, phát hành hồ sơ mời thầu:

Để các nhà thầu tự đánh giá xem xét trước khi quyết định tham dự đấu thầu, Bên mời thầu phải thông tin chi tiết tại nơi đăng ký và phát hành hồ sơ mời thầu những nội dung sau:

- Phạm vi, quy mô gói thầu, các thông tin về điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn khu vực xây dựng gói thầu (trừ thông tin về giá gói thầu và giá dự toán).

- Điều kiện và yêu cầu tối thiểu về năng lực kinh nghiệm của nhà thầu tham gia đấu thầu.

- Các thông tin cần thiết khác đã được pháp luật về đấu thầu quy định và các nội dung liên quan khác.

d) Thể thức đăng ký dự thầu, bán hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu:

Việc đăng ký tham gia đấu thầu, mua - bán hồ sơ mời thầu được thực hiện ngay tại nơi bán hồ sơ mời thầu, trong thời gian bán hồ sơ mời thầu. Thời gian bán hồ sơ mời thầu liên tục từ ngày bắt đầu phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu (không ít hơn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, ba mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế). Người đến đăng ký và mua hồ sơ mời thầu phải nộp giấy giới thiệu có đóng dấu của nhà thầu. Đối với các gói thầu cho phép nhà thầu là cá nhân tham dự, người đến đăng ký và mua hồ sơ mời thầu phải có bản tự kê khai trong đó nêu rõ tên, tuổi, giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ, điện thoại liên hệ, cam kết việc mình đúng là người của nhà thầu đến mua hồ sơ mời thầu, và phải ký vào bản tự khai đó. Đối tượng đến mua hồ sơ không đủ các nội dung này, sẽ không được mua hồ sơ mời thầu. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho tất cả các nhà thầu có nhu cầu tham dự, không được quy định thêm các điều kiện hạn chế nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp không đủ hồ sơ mời thầu để bán cho các nhà thầu do số lượng tham gia đấu thầu lớn, Bên mời thầu phải in bổ sung để bán đủ theo yêu cầu của các nhà thầu trong thời gian quy định. Khi đó Bên mời thầu đóng dấu vào các bản sao của hồ sơ mời thầu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của hồ sơ được sao.

đ) Nộp hồ sơ dự thầu:

Thực hiện theo lịch ghi trong thông báo mời thầu. Nếu có sự thay đổi về lịch thực hiện đấu thầu, Bên mời thầu phải thông báo tới tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ tối thiểu 10 ngày trước thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu không được tiếp nhận hồ sơ dự thầu của các nhà thầu không có tên trong danh sách đến mua hồ sơ mời thầu (trừ trường hợp nhà thầu muốn thay đổi tư cách tham gia dự thầu từ độc lập sang liên danh hoặc ngược lại thì nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc thay đổi này trước thời điểm đóng thầu). Nhà thầu đã đăng ký mua hồ sơ mời thầu, khi chuẩn bị hồ sơ dự thầu có thể liên danh với thầu khác để tham dự đấu thầu gói thầu đã đăng ký. Trường hợp này trong liên danh phải có ít nhất 01 thành viên có tên trong danh sách đã mua hồ sơ mời thầu.

e) Một số quy định khác:

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu theo đúng quy định hiện hành.

- Chủ đầu tư và Bên mời thầu có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong đấu thầu của nhà thầu theo đúng quy định tại điểm a, b, khoản 1, Điều 73, Luật Đấu thầu.

- Trường hợp có những phát sinh tình huống trong đấu thầu theo quy định tại Điều 70, Luật Đấu thầu vượt quá thẩm quyền hoặc phát hiện những trường hợp không bình thường, Chủ đầu tư cần báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.

- Các nhà thầu tham gia đấu thầu tự chịu trách nhiệm về những thông tin kê khai khi đến mua hồ sơ mời thầu và tự bảo vệ quyền tham gia dự thầu của mình theo đúng quy định của Quy chế đấu thầu hiện hành.

- Vụ Kế hoạch – Tài chính là đầu mối tham mưu cho Bộ trưởng giải quyết các kiến nghị của nhà thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 73, Luật Đấu thầu.

2. Đánh giá Hồ sơ dự thầu:

a) Đánh giá Hồ sơ dự thầu phải đảm bảo đầy đủ các nội dung như quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã được phê duyệt và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, Hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Trong quá trình đánh giá xét thầu, Bên mời thầu phát hiện những hồ sơ dự thầu có đơn giá dự thầu bất hợp lý, tỷ lệ hoặc cơ cấu giá giữa các phần, các hạng mục trong bảng giá dự thầu bất hợp lý so với tỷ lệ, cơ cấu giá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà nước, thì Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải trình để xem xét, xử lý.

b) Bên mời thầu phải xem xét kỹ để xác định đúng đơn giá các hạng mục đòi hỏi chi phí vật liệu lớn, các kết cấu có ảnh hưởng tới sự an toàn và bền vững của công trình. Nếu nhà thầu đề xuất các đơn giá loại này thấp, thì Bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ về sự bất hợp lý của đơn giá đó, nếu giải trình bằng văn bản của nhà thầu không đủ rõ thì đơn giá đó của nhà thầu bị coi là sai lệch khi xét thầu. Nhà thầu có trách nhiệm giải trình về các đơn giá dự thầu, nhất là đối với các đơn giá bất hợp lý. Nếu văn bản giải trình của nhà thầu không đủ cơ sở tin cậy thì Bên mời thầu căn cứ vào mức độ bất hợp lý, để xem xét tính khả thi của hồ sơ dự thầu theo các quy định hiện hành.

c) Những yếu tố để kiểm tra xem xét mức độ bất hợp lý của những đơn giá dự thầu, bao gồm:

- Đơn giá nhân công không đúng với cấp bậc công việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Thuế suất thuế giá trị gia tăng VAT và các loại thuế theo quy định của Nhà nước không đúng theo biểu thuế quy định hiện hành của Nhà nước.

- Không đủ thành phần chi phí công việc tương ứng phù hợp với giải pháp công nghệ, biện pháp tổ chức thi công, tiến độ xây dựng đã được đề xuất trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu và quy trình thi công hiện hành, không có chi phí cho hệ thống quản lý chất lượng, chi phí bố trí công trường và bảo vệ môi trường, chi phí bảo hiểm.

- Đối với các hồ sơ dự thầu có tỷ lệ hoặc cơ cấu giá dự thầu của các phần có chênh lệch lớn so với giá dự toán được duyệt, bất hợp lý, thiếu khả thi thì Bên mời thầu phải xem xét kỹ lưỡng.

d) Phương pháp xử lý đối với những đơn giá dự thầu bất hợp lý thuộc các hồ sơ dự thầu có bất hợp lý về giá nhưng chưa đến mức bị loại bỏ, được thực hiện như sau:

Tổ chuyên gia đề xuất phương án xử lý đối với đơn giá bất hợp lý. Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các thành viên, Chủ đầu tư sẽ quyết định biện pháp xử lý đối với các đơn giá bất hợp lý theo hướng thay thế đơn giá bất hợp lý này bằng đơn giá cao nhất trong số các hồ sơ dự thầu khác nằm trong danh sách ngắn. Đồng thời nêu rõ trong báo cáo xét thầu khi trình duyệt kết quả đấu thầu.

Điều 29. Về thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

1. Chủ đầu tư trình kết quả lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt phải đảm bảo quy định tại Điều 58, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

2. Trình tự thẩm định, phê duyệt Kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Thủy sản:

a) Văn phòng Bộ nhận hồ sơ, làm thủ tục văn bản đến và chuyển hồ sơ cho Vụ Kế hoạch – Tài chính. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Vụ Kế hoạch – Tài chính phải kiểm tra xong hồ sơ theo danh mục quy định tại Phụ lục số 10 và có ý kiến bằng văn bản đề nghị hoàn chỉnh báo cáo, bổ sung các tài liệu nếu còn thiếu. Trong trường hợp phải hoàn chỉnh báo cáo, bổ sung các tài liệu còn thiếu, Vụ Kế hoạch - Tài chính bố trí lịch làm việc với Chủ đầu tư để tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy định, lập phiếu giao nhận có xác nhận của đại diện Chủ đầu tư và đại diện Vụ Kế hoạch – Tài chính.

b) Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm tra, thẩm định kết quả đấu thầu. Kết quả thẩm tra, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu phải lập thành báo cáo theo Phụ lục 14 ban hành kèm theo Quyết định này. Chuyên viên có cha mẹ, vợ chồng, con đang công tác cho nhà thầu được đề nghị trúng thầu của gói thầu nào thì không được giao thẩm định kết quả đấu thầu của gói thầu đó.

Thời gian thẩm định không quá 7 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ và không quá 20 ngày đối với các gói thầu khác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Hồ sơ trình ký phê duyệt gồm:

- Tờ trình xin phê duyệt kết quả đấu thầu;

- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu do tổ chuyên gia hoặc tư vấn lập;

- Báo cáo kết quả thẩm định kết quả đấu thầu;

- Các văn bản pháp lý có liên quan (nến cần);

- Văn bản đề nghị giải quyết các kiến nghị và tồn tại, ý kiến xử lý;

- Dự thảo Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu theo mẫu tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Thời gian phê duyệt kết quả đấu thầu không quá 5 ngày đối với gói quy mô nhỏ và không quá 07 ngày đối với các gói thầu khác kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.

4. Chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 17/2000/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài chính.

Điều 30. Thực hiện hình thức chỉ định thầu

1. Quy trình chỉ định thầu được thực hiện tương tự theo quy trình đấu thầu cho một gói thầu. Gói thầu thực hiện chỉ định thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu (trừ gói thầu khảo sát, tư vấn lập dự án đầu tư) và dự toán của gói thầu được duyệt (trừ gói thầu khắc phục thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay). Chủ đầu tư thực hiện chỉ định thầu theo thời gian lựa chọn nhà thầu của gói thầu đã được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.

2. Trình tự thực hiện:

a) Bên mời thầu lập và đưa ra các yêu cầu đối với gói thầu (tương tự như hồ sơ mời thầu) để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét và phê duyệt hồ sơ yêu cầu của các gói thầu có giá trị từ 01 tỷ trở lên đối với mua sắm hàng hóa và xây lắp, 500 triệu trở lên đối với thầu tư vấn hoặc quyết định phê duyệt hồ sơ yêu cầu của các gói thầu còn lại.

b) Chủ đầu tư gửi cho các nhà thầu có đủ điều kiện tham gia đấu thầu theo quy định tại Điều 23 và có điều kiện năng lực hoạt động phù hợp yêu cầu của gói thầu bản hồ sơ yêu cầu đã được phê duyệt để nhà thầu xem xét lập hồ sơ đề xuất.

c) Chủ đầu tư đánh giá hồ sơ đề xuất các giải pháp thực hiện, các đề xuất về tài chính, thương mại (tương tự như hồ sơ dự thầu) của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá. Giá trị nhận thầu không vượt giá gói thầu đã được cấp quyết định đầu tư phê duyệt.

d) Chủ đầu tư lập biên bản xét chỉ định thầu, làm văn bản báo cáo người có thẩm quyền để xem xét và quyết định kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị từ 01 tỷ trở lên đối với mua sắm hàng hóa và xây lắp, 500 triệu trở lên đối với đấu thầu tư vấn; hoặc quyết định chỉ định thầu các gói thầu còn lại.

3. Trong thời gian tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định chỉ định thầu các gói thầu thuộc phạm vi quyết định của mình, chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản toàn bộ nội dung quá trình thực hiện chỉ định thầu về Bộ Thủy sản.

Điều 31. Thực hiện hình thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 37, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.

Trong thời gian tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định phê duyệt kết quả chào hàng đối với các gói thầu thuộc phạm vi quyết định của mình, chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản toàn bộ nội dung quá trình thực hiện chào hàng cạnh tranh về Bộ Thủy sản.

CHƯƠNG VI

THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

Điều 32. Theo dõi, giám sát, đánh giá đầu tư

Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của Bộ Thủy sản; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các đơn vị; tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo định kỳ việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của các chủ đầu tư trong thời gian 10 ngày đầu của tháng 7 và 15 ngày đầu của tháng 01 năm sau.

Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định và định kỳ hàng quý báo cáo về Bộ Thủy sản trong 5 ngày đầu của quý sau.

Nội dung giám sát, đánh giá đầu tư thực hiện theo Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 33. Giám sát cộng đồng

Chủ đầu tư phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật tiến hành các hoạt động hợp pháp trong công tác Giám sát cộng đồng các dự án đầu tư.

Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc với nội dung quy định tại Điều 74, Luật Xây dựng. Ban quản lý dự án phải có Văn phòng, có cán bộ thường xuyên có mặt tại hiện trường với đầy đủ Hồ sơ dự án để sẵn sàng xử lý các sự vụ xảy ra trong quá trình thi công công trình.

Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi có phản ánh bằng văn bản của Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức xã hội hoặc báo, đài về dự án cụ thể thuộc Bộ quản lý, Vụ Kế hoạch - Tài chính xem xét, kiến nghị xử lý những vấn đề phát sinh, báo cáo ngay cho Bộ trưởng, các cơ quan chức năng theo quy định và thông báo các kết luận tới nơi gửi ý kiến đóng góp.

CHƯƠNG VII

QUẢN LÝ THANH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

Điều 34. Về thực hiện lập và thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm

1. Thời hạn khóa sổ để lập báo cáo và mẫu biểu Báo cáo quyết toán vốn đầu tư: chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Quyết định số 214/2000/QĐ-BTC ngày 28/12/2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho chủ đầu tư; và Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm, cụ thể:

a) Báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý và gửi đến Bộ Thủy sản, cơ quan thanh toán, cho vay vốn, tài trợ vốn.

b) Báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và gửi đến Bộ Thủy sản, cơ quan thanh toán, cho vay vốn, tài trợ vốn, cơ quan thống kê.

c) Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán từ ngày 01/01 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (quy định cụ thể tại Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính).

2. Việc thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính.

Điều 35. Về thực hiện lập, thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

1. Thời hạn lập và mẫu biểu báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành: chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư, cụ thể:

a) Đối với dự án nhóm A: Thời gian lập báo cáo quyết toán không quá 09 tháng tính từ ngày tổng nghiệm thu, bàn giao dự án.

b) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Thời gian lập báo cáo quyết toán không quá 06 tháng tính từ ngày nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.

c) Đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng và hạng mục công trình độc lập: Thời gian lập báo cáo quyết toán không quá 03 tháng tính từ ngày nghiệm thu, bàn giao dự án.

2. Chủ đầu tư gửi bộ hồ sơ trình duyệt quyết toán đầy đủ theo quy định tại khoản 1, Mục III, Phần II của Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính (từ điểm 1.1 đến 1.7).

3. Vụ Kế hoạch Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Bộ trưởng phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính và Quyết định số 168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

4. Vụ Kế hoạch Tài chính chịu trách nhiệm lập Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của Bộ Thủy sản theo quy định tại Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính.

CHƯƠNG VIII

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 36. Kiểm tra, thanh tra

Trong quá trình thực hiện đầu tư, Chủ đầu tư phải lưu trữ đầy đủ mọi hồ sơ, tài liệu có liên quan và xuất trình đầy đủ cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Bộ Thủy sản sẽ thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra công tác Quản lý đầu tư xây dựng và đấu thầu của tất cả các dự án đã hoặc đang thực hiện. Đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm rà soát việc thực hiện các quy định nêu trên, đôn đốc về tiến độ, uốn nắn kịp thời những sai phạm (nếu có) và báo cáo tình hình thực hiện đầu tư để Bộ trưởng Bộ Thủy sản có biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời.

Điều 37. Xử lý vi phạm

Chủ đầu tư có trách nhiệm phải quy định trong hợp đồng việc thực hiện các biện pháp chế tài đối với đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn đầu tư, đơn vị thi công công trình đúng theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

Chủ đầu tư vi phạm các quy định về đầu tư xây dựng và đấu thầu gây chậm tiến độ, thất thoát, lãng phí thì phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại kinh tế thì phải bồi thường. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm liên đới nếu để các nhà thầu, đơn vị tư vấn, chuyên gia vi phạm các quy định của pháp luật.

Ban quản lý dự án trong quá trình quản lý đầu tư dự án vi phạm các quy định thuộc phạm vi trách nhiệm được giao thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước chủ đầu tư. Các ban quản lý dự án không đủ năng lực thì phải thay thế, cách chức, đình chỉ công tác các nhân sự chủ chốt tùy theo kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nhà thầu xây lắp, Tổ chức tư vấn, chuyên gia vi phạm các quy định trong hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại kinh tế thì phải bồi thường.

Cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng, cản trở các hoạt động đầu tư, thiếu trách nhiệm trong giải quyết các yêu cầu phù hợp với luật pháp của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 38. Các cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, đơn vị liên quan đến hoạt động quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Thủy sản quản lý phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Quyết định này.

Điều 39. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức, các Bộ ngành, địa phương và đơn vị có liên quan gửi ý kiến về Bộ Thủy sản để kịp thời xem xét, bổ sung, hoàn chỉnh quy định này.

Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính thường xuyên theo dõi, tổng hợp đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị, cá nhân và cập nhật các quy định mới ban hành của Nhà nước về các vấn đề liên quan, trình Bộ trưởng Bộ Thủy sản sửa đổi quy định ban hành kèm theo Quyết định này./.

BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
 
 
Tạ Quang Ngọc


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/bhqttvqldtsdvnndbtsql590