BỘ LÂM NGHIỆP Số: 801/QĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 1986 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ LÂM NGHIỆP SỐ 801-QĐ NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 1986 BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP - Căn cứ Nghị định số 35/CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước; - Căn cứ Pháp lệnh quy định việc bảo vệ rừng của ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 6-9-1972 được công bố theo lệnh của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa số 147-LCT ngày 11-9-1972; - Căn cứ Nghị định số 22-CP ngày 29-12-1961 của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng cháy chữa cháy rừng; - Căn cứ vào tình hình cháy rừng trong những năm qua, và kết quả nghiên cứu của đề tài phòng cháy chữa cháy rừng cấp Nhà nước ở rừng thông Quảng Ninh, Lâm Đồng và rừng tràm Minh Hải (đề tài mang mã số: 04.01.01.07); - Theo đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân và đồng chí Vụ trưởng Vụ kỹ thuật. QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông, rừng tràm và một số loại rừng dễ cháy khác" (QPN8-86).Điều 2. Quy phạm này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.Điều 3. Các đồng chí Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân, Vụ trưởng Vụ kỹ thuật, Thủ trưởng các Vụ, Viện, Ban trực thuộc Bộ có liên quan, Tổng giám đốc các Liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp, Liên hiệp nguyên liệu giấy, Giám đốc Công ty giống và phục vụ trồng rừng, Công ty lâm sản, đặc sản xuất khẩu, Công ty gỗ mỏ, Giám đốc các Sở Lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY PHẠM (Ban hành kèm theo Quyết định số 801-QĐ ngày 26-9-1986) Quy phạm này quy định những yêu cầu về kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng thông, rừng tràm và một số loại rừng dễ cháy khác và hệ thống tổ chức lực lượng về phòng và chữa cháy ở cơ sở. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà áp dụng việc xây dựng băng trắng, băng xanh, quy vùng sản xuất nương rẫy, làm chòi canh, xây dựng hệ thống thông tin, tuyên truyền giáo dục. Căn cứ vào tình hình cụ thể từng nơi mà áp dụng việc dự báo cháy rừng theo phương pháp tổng hợp với xây dựng hệ thống thông tin vô tuyến kết hợp với hệ thống thông tin đại chúng ở địa phương. Tất cả những nội dung trên đều được Cục kiểm lâm nhân dân tập huấn; nhân viên dự báo và thông tin vô tuyến phòng cháy chữa cháy rừng phải có giấy chứng nhận đã được đào tạo về nghiệp vụ kỹ thuật.
CHƯƠNG II MỤC I: XÂY DỰNG ĐƯỜNG BĂNG CẢN LỬA Băng trắng và băng xanh nhằm ngăn chặn cách giữa rừng cây với nương rẫy ruộng, vườn, bãi gỗ, điểm dân cư, đường giao thông (đường sắt, đường bộ...), kho tàng, biên giới v.v... và phân chia khu rừng dễ cháy thành những lô, khoảnh. Khi thiết kế trồng rừng thông và các loại rừng dễ cháy khác nhất thiết phải thiết kế, thi công ngay hệ thống đường băng trắng hoặc băng xanh. Nếu độ dốc trên 25 độ thì không được làm băng trắng, mà phải trồng ngay cây xanh trên băng cùng với việc trồng rừng ngay năm đó. Xây dựng đường băng trắng chỉ áp dụng một, hai năm đầu ở rừng tự nhiên nơi có độ dốc dưới 25 độ vì chưa đủ điều kiện để trồng băng xanh. Khi có điều kiện thì tiến hành trồng ngay cây xanh. Băng trắng đối với rừng tự nhiên có độ rộng tối thiểu 10 - 16m. Khi xây dựng băng trắng phải xử lý thực bì, phơi khô, vun thành dải cách bìa rừng 5-8 m; đốt vào đầu mùa khô, khi đốt phải cử người canh gác, đốt lúc gió nhẹ, vào buổi sáng hoặc chiều tối, tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong phải tiến hành kiểm tra toàn bộ đường băng cho tới khi lửa tắt hẳn. Phải xây dựng đường băng xanh hỗn giao bằng nhiều loại cây, có kết cấu nhiều tầng bao gồm:1. Đường băng chính: Phải kết hợp với việc xây dựng đường vận xuất, vận chuyển lâm sản. a) Đối với rừng tự nhiên lá rộng: đường băng chia rừng ra nhiều khoảnh, cự ly các đường băng chính cách nhau 2-3km. b) Đối với rừng trồng và rừng lá kim tự nhiên: đường băng chính có cự ly cách nhau từ 1 đến 2km. 2. Đường băng nhánh (phụ) a) Đối với rừng tự nhiên (lá rộng): căn cứ vào điều kiện từng nơi mà cự ly cách nhau giữa các băng 1-2km. b) Đối với rừng trồng và rừng lá kim tự nhiên: căn cứ vào điều kiện từng nơi mà cự lý giữa các băng cách nhau 500 - 1000m. Đối với rừng ở trạng thái rừng sào, độ rộng của đường băng phải lớn hơn chiều cao của cây rừng.a) Đường băng chính: đối với cả hai loại rừng tự nhiên và trồng có độ rộng tối thiểu 8-20m và nên trồng cây xanh. b) Đường băng nhánh (phụ): kể cả hai loại rừng tự nhiên và rừng trồng có độ rộng tối thiểu 6-12m và nên trồng cây xanh. Hướng của đường bănga) Đối với địa hình bằng phẳng hoặc dốc dưới 15 độ, băng phải vuông góc với hướng gió hại chính trong mùa cháy. b) Đối với địa hình phức tạp, độ dốc lớn trên 15 độ, băng bố trí trùng với đường đồng mực. Trong trường hợp có thể lợi dụng đường mòn, khe suối, sông núi, đường vận xuất, vận chuyển lâm sản v.v... để làm đường băng, thì dọc hai bên đường băng đó phải xây dựng một hoặc hai vành đai cây xanh cản lửa, mỗi bề rộng 4-6m, hàng năm phải chăm sóc, tu bổ băng cây xanh theo kỹ thuật chăm sóc rừng trồng. Phải quy hoạch và xây dựng để sử dụng các thung, khe, đầm hồ, ao sẵn có để dự trữ nước cho việc chữa cháy rừng.MỤC 2: XÂY DỰNG KÊNH MƯƠNG, BĂNG CẢN LỬA Kích thước kênh chính: mặt kênh rộng 8-12m, sâu 2-2,5m, đáy rộng 6-8m; đất đào đắp về hai phía tạo ra đường song song trên kênh. Khi đắp bờ phải dọn hết than bùn, rác rưởi để bờ có lớp đất sét liền sát ven kênh ngăn cháy ngầm và chống sụt lở bờ. Kênh phụ (kênh cấp tiểu khu) phân chia những khu rừng mà kênh chính đã phân chia thành những tiểu khu, khoảng cách giữa các kênh phụ với nhau từ 1.500m đến 2.000m. Kênh phụ (kênh tiểu khu) có kích thước: mặt rộng 3m, sâu 1,5 - 2m, đáy rộng 3 - 4m; đất đào đắp về một bên hoặc hai bên tạo thành đường bộ đi lại. Kênh khoảnh, và kênh lô ở rừng tràm được bố trí theo kích cỡ sau đây: kênh nọ cách kênh kia 500 - 1000m, độ sâu của kênh được xác định theo độ dày của lớp thảm mục và than bùn, đáy của kênh sâu 1,2 - 1,5m phải thấp hơn đáy lớp than bùn trên 20cm, mặt kênh rộng 2-3m, đáy rộng 1-2m đất đào đắp về một bên. Trồng băng xanh trên hệ thống kênh mương theo quy định sau:- Hai bờ kênh trồng cây chịu lửa chọn loại cây có thể cho quả và gỗ v.v... - Ven chân kênh mương trồng cây để phòng chống xói lở bờ và tạo nên đai cây xanh phòng cháy, phải trồng thành băng: dừa nước hoặc một số loài cây chịu lửa sẵn giống ở địa phương rộng 2-3 m, tạo đai xanh ngăn lửa cháy ngầm, cháy lan và cháy lướt. Mật độ cây trồng trên băng phải dày hơn mật độ trồng rừng để đai sớm khép tán, nhanh phát huy tác dụng phòng ngừa lửa lan tràn. MỤC 3: NGUYÊN TẮC CHỌN LOẠI CÂY TRỒNG BĂNG XANH Chú ý chọn tập đoàn loại cây ở địa phương có sức chống chịu lửa giỏi: cây chứa nhiều nước, có khả năng chịu nhiệt độ cao; vỏ dày, không rụng lá trong mùa khô, cây có sức tái sinh hạt và chồi mạnh, sinh trưởng phát triển nhanh. Cây trồng trên băng không có cùng loài sâu bệnh hại với cây trồng rừng, hoặc không là ký chủ của các loài sâu bệnh hại cây rừng, cây trồng tạo đai rừng phòng cháy.
MỤC 4: XÂY DỰNG CHÒI CANH GÁC LỬA CHÁY RỪNG Vị trí chòi canh phải đặt ở nơi có tầm nhìn xa nhất (tối thiểu từ 5 đến 10km) để dễ dàng phát hiện các đám khói, hoặc lửa bốc lên, dự đoán được mức độ cháy to hay nhỏ, để huy động kịp thời lực lượng đến dập tắt lửa rừng. Chòi canh phải có độ cao hơn chiều cao khu rừng, gồm hai loại:- Chòi chính: Đặt ở vị trí trung tâm của vùng rừng dễ cháy, có tầm nhìn xa từ 10 - 15km, làm bằng nguyên liệu bền chắc, sẵn có ở địa phương, đảm bảo sử dụng lâu dài. - Chòi phụ: Được bố trí trong toàn bộ hệ thống chòi canh, có tầm nhìn xa 3-5km. - Chòi chính và chòi phụ: được bố trí theo lưới tam giác chòi chính đặt ở trung tâm, chòi phụ đặt ở 3 đỉnh của tam giác. Yêu cầu khi xây dựng chòi chính và chòi phụ: phải có thang lên xuống, xung quanh chân chòi phải dọn sạch cây trong phạm vi bán kính 20-30m, có một gian nhà có 4 cửa để quan sát 4 phía, có bản đồ khu vực rừng cần bảo vệ, có ống nhòm, có kẻng để báo động hoặc máy thông tin.Điều 20. Mỗi chòi có một nhóm công tác từ 2-3 người thay nhau làm việc; vào thời kỳ cao điểm dự báo cháy rừng ở cấp 4 và 5, chòi phải có người làm việc thường xuyên 24/24 giờ 1 ngày. Khi nhân viên quan sát phát hiện thấy cháy rừng, phải xác định tọa độ đám cháy, báo cáo về trung tâm chỉ huy và báo động để kịp thời huy động lực lượng, phương tiện cứu chữa. MỤC 5: QUY VÙNG SẢN XUẤT NƯƠNG RẪY MỤC 6: XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ KỸ THUẬT 1. Xây dựng trạm dự báo cháy rừng ở nơi đặc trưng cho tiểu khí hậu của cả vùng rừng dễ cháy. 2. Xác định mùa cháy cho từng vùng rừng để chủ động phòng chữa cháy rừng ở địa phương. 3. Xây dựng chỉ tiêu cấp cháy: dựa vào tài liệu khí tượng thủy văn từ 10 - 15 năm của từng vùng dễ cháy để tính toán cấp cháy. 4. Lập bảng hang độ cấp dự báo cháy rừng theo 5 cấp dựa trên số liệu tính toán chỉ tiêu cấp cháy cho từng vùng, đề ra biện pháp phòng và chữa cháy ứng với mỗi cấp cháy (từ cấp I đến cấp V, có bảng phụ lục kèm theo). Phải xây dựng các trạm quan trắc dự báo cháy rừng để theo dõi các yếu tố tiểu khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng xuất hiện cháy rừng, hàng ngày thu thập số liệu 3 lần vào hồi: 7giờ, 13 giờ, 19 giờ; đo các số liệu; nhiệt độ, độ ẩm không khí, độ ẩm vật liệu cháy, độ ẩm đất, tốc độ gió, mưa v.v... Vị trí trạm dự báo phải đại diện cho cả một khu vực cần theo dõi dự báo cháy rộng 15 - 20 ngàn ha. Nếu khu vực quá rộng, địa hình phức tạp thì bố trí một hệ thống trạm dự báo liên hoàn, có một trạm chính (trung tâm trạm) và các trạm phụ. Nếu địa hình rừng không phức tạp thì cách trạm chính 15 - 20km có 1 trạm phụ. Nếu địa hình rừng núi phức tạp thì cách trạm chính 10 - 15km có một trạm phụ. Trạm chính làm nhiệm vụ: xác định mùa cháy hàng ngày, đo đếm các thông số khí tượng, thủy văn, tính toán cấp cháy và thông báo kịp thời cấp cháy để các cơ sở có biện pháp phòng và chữa cháy rừng.- Trạm phụ làm nhiệm vụ đo đếm bổ sung các yếu tố: lượng mưa, nhiệt độ cao nhất, thấp nhất v.v... để bổ sung số liệu cấp cháy cho trạm chính tính toán được chính xác hơn. Khi dự báo cháy rừng nếu đã đến cấp cao nhất (cấp V) mà thời tiết vẫn còn tiếp tục hanh khô kéo dài, khắc nghiệt thì việc dự báo cháy rừng phải tính bổ sung tưong quan giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy với khả năng phát sinh cháy rừng để có biện pháp tích cực ngăn ngừa cháy rừng. Chi cục kiểm lâm nhân dân có trách nhiệm xây dựng hệ thống trạm dự báo cháy rừng ở những vùng trọng điểm dễ cháy cho toàn vùng, chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh việc phòng cháy, chữa cháy rừng theo 5 cấp dự báo do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.a) Khi dự báo cháy rừng đến cấp 3, Hạt trưởng kiểm lâm nhân dân huyện phải trực tiếp tổ chức chỉ đạo lực lượng kiểm lâm nhân dân phối hợp với lực lượng quần chúng bảo vệ rừng tuần tra sát sao tại các vùng ổ lửa vào các giờ cao điểm, bảo đảm 6 giờ một ngày (12 - 18 giờ). Đưa hết những người làm ăn trái phép ra khỏi rừng, giữ cho rừng được an toàn về lửa. b) Khi dự báo cháy rừng đến cấp 4, Hạt trưởng kiểm lâm nhân dân huyện phải trực tiếp tổ chức, chỉ đạo lực lượng kiểm lâm nhân dân phối hợp với lực lượng quần chúng bảo vệ rừng tuần tra nghiêm ngặt tại các vùng trọng điểm đến từng tiểu khu rừng, thường trực trên các chòi canh liên tục 10 giờ trong một ngày (10 - 20 giờ) sử dụng mọi phương tiện thông tin đại chúng thông báo kịp thời diễn biến tình hình; đồng thời báo cáo để Ủy ban nhân dân huyện tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng tại các vùng trọng điểm và trong toàn huyện.c) Khi dự báo cháy rừng đến cấp 5, Giám đốc Sở Lâm nghiệp và Chi cục trưởng kiểm lâm nhân dân tỉnh phải trực tiếp đôn đốc tại chỗ mà công việc tổ chức chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy rừng, tuần tra nghiêm ngặt các tiểu khu rừng thường trực trên các chòi canh liên tục suốt ngày đêm (24/24 giờ), sử dụng mọi phương tiện thông tin, kỹ thuật và đại chúng (kể cả đài truyền thanh, báo chí...) để thông báo kịp thời diễn biến tình hình; đồng thời báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại các vùng trọng điểm và trong toàn tỉnh.
MỤC 7: XÂY DỰNG CƠ SỞ THÔNG TIN PHÒNG CHÁY,
CHƯƠNG III MỤC 8: TỔ CHỨC CHỮA CHÁY RỪNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP - Tạo ngay băng hẹp giữa các đầu ngọn lửa theo một cự ly tính sao cho thi công xong trước khi ngọn lửa ập đến; phải dọn và vun hết các chất cháy vào giữa băng; cho đốt hết các vật liệu đã vun gọn vào băng. - Cự ly của 2 tuyến dọn sạch quy định như sau: 1. Nếu tốc độ gió 3-5m/gy thì khoảng cách giữa 2 tuyến dọn sạch là 20-30m. 2. Nếu tốc độ gió trên 6m/gy thì khoảng cách giữa 2 tuyện dọn sạch là 30-35m. Trong trường hợp có nguồn vật liệu lớn, do ảnh hưởng của nhiệt độ cao, cả những cây còn sống cũng có thể bị khô héo đi mà cháy theo thì phải làm nhiều đai cản lửa dự phòng. Khi gió quá to, tốc độ lan tràn của lửa quá nhanh, lượng tàn lửa băng qua đai có thể làm bốc cháy các vật liệu ngay sau đai đám cháy đe dọa, tiếp tục lan tràn, thì cũng phải làm nhiều đai cản lửa dự phòng. Đối với rừng tràm ở Nam Bộ và rừng phân bố trên núi cao có lớp thảm mục dày từ 0,5m trở lên, khi chữa cháy rừng nên đào rãnh để ngăn cháy ngầm. Rãnh phải đào sâu hết lớp thảm mục và xuống tầng đất 20-50cm, rộng từ 6-10m, thảm mục dọn về phía sau ngọn lửa, đất hắt về phía đầu ngọn lửa sắp lan tràn đến. Khi chữa cháy, lực lượng bố trí theo hai cách sau đây:1. Nếu ngọn lửa phát triển và lan tràn chậm có xu hướng cháy về cả hai phía trái và phải, thì đội hình nên bố trí từng tiểu đội 8 - 10 người, lực lượng tiến từ phía sau đám cháy về cả hai bên, dùng nước hoặc đất hay cành cây tươi đập lửa bao vây, không cho lửa lan tràn, đội hình cứ thế tiến đến bao vây khép kín về phía đầu ngọn lửa và dập cho đến khi ngọn lửa tắt hẳn. 2. Nếu tốc độ gió mạnh trên 6m/gy, lửa lan tràn nhanh về phía trước thì đội hình bố trí để phát băng, đào rãnh, hất đất, hoặc dội nước từ phía trước ngọn lửa và tiến về phía sau theo hai cánh cung cho đến khi khép kín và dập cho lửa tắt hẳn không còn than lửa cháy lại. Khi chữa cháy có thể sử dụng một trong các biện pháp sau đây để dập lửa: dùng nước, đất vụn, cát, cành cây tươi hoặc dùng hóa chất như P2O5, K2PO4, CO2 v.v. để làm suy yếu ngay 1,2 hoặc cả 3 yếu tố tham gia quá trình cháy: nguyên liệu, ôxy và nhiệt. Sau khai thác phải vệ sinh rừng, tận dụng tất cả các sản phẩm sau khai thác, dọn sạch phế liệu, tạo băng trắng theo đường đồng mức để ngăn lửa cháy lan, cháy lướt dưới tán rừng. Chú ý đảm bảo an toàn lao động khi chữa cháy rừng; bố trí lực lượng cháy rừng theo từng tổ, nhóm, có người phụ trách chỉ huy thống nhất. Lực lượng chữa cháy phải tập kết phía sau ngọn lửa. Cách xa ngọn lửa trên 100m, xung quanh nơi tập kết nên làm băng trắng ngăn cách trên 50m. Chuẩn bị đủ nước uống và thuốc bỏng; trường hợp bị thương nặng hay bị tử vong phải lập biên bản tại chỗ để sau này tiện việc giải quyết chính sách chế độ. Khi chữa cháy xong, các chi cục, trạm, hạt kiểm lâm nhân dân tiến hành điều tra xác minh, tìm nguyên nhân gây cháy, lập biên bản về thống kê báo cáo lên cấp trên về thiệt hại do cháy rừng gây ra theo mẫu ở phần biểu 1.
CHƯƠNG IV Giám đốc các Sở Lâm nghiệp căn cứ vào bản quy phạm này để xây dựng bản quy phạm cụ thể phù hợp với tình hình địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt cho ban hành; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Công an, Tòa án, Viện kiểm soát và các cơ quan khác cùng cấp có liên quan để tổ chức chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện bản quy phạm này, xử lý nghiêm minh theo pháp luật những cá nhân và tổ chức gây cháy rừng, khen thưởng kịp thời những người và những đơn vị có nhiều thành tích trong việc phòng chữa cháy rừng. Giám đốc các lâm trường, Tổng giám đốc các liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, Chủ nhiệm các hợp tác xã, Thủ trưởng các đơn vị được giao rừng và đất rừng để kinh doanh, có trách nhiệm vận dụng thực hiện bản quy phạm này đối với lâm phần được giao, nhất là ở những vùng thường hay xảy ra cháy rừng. Nếu để rừng bị cháy do không thực hiện đầy đủ các điều quy định trong phạm vi này thì:1. Đối với rừng trồng, đơn vị kinh doanh (lâm trường, hợp tác xã) không được thanh lý, phải trồng lại rừng ngay năm đó. 2. Đối với rừng tự nhiên, đơn vị kinh doanh phải bỏ vốn tự có để phục hồi lại rừng. Cục kiểm lâm nhân dân, Vụ kỹ thuật, Vụ công nghiệp rừng, Vụ lâm nghiệp, Ban thanh tra có trách nhiệm giúp Bộ tổ chức phổ biến hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quy phạm này, đồng thời rút kinh nghiệm đề nghị Bộ bổ sung quy phạm cho hoàn chỉnh. Về kinh phí xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.1. Đối với rừng trồng: mọi chi phí đều hạch toán vào giá thành trồng rừng. 2. Đối với rừng tự nhiên: được sử dụng tiền nuôi rừng hoặc kinh phí khoanh nuôi rừng ở địa phương. Những quy định trước đây trái với nội dung quy định trong Quy phạm này đều bãi bỏ.
PHỤ LỤC Trong quá trình nghiên cứu, chỉ đạo xây dựng mô hình về phòng cháy, chữa cháy rừng ở 3 tỉnh: Quảng Ninh, Lâm Đồng, Minh Hải. Cục kiểm lâm nhân dân đã rút ra được một số kết quả về: - Xây dựng cấp dự báo cháy rừng (của Lâm Đồng) - Chọn loại cây trồng tạo băng phòng cháy - Mẫu biểu - Nhu cầu máy móc thiết bị cho một trạm dự báo cháy rừng. Cục kiểm lâm nhân dân xin giới thiệu với các bạn đọc và đơn vị cơ sở tham khảo, vận dụng vào địa phương cho phù hợp. Biểu 1: Mẫu báo cáo tình hình cháy rừng 1. Đơn vị bị cháy... thuộc huyện... tỉnh 2. Ngày... tháng... năm 19... bị cháy 3. Lô: 4. Khoảnh: 5. Diện tích rừng bị cháy (ha) a) Rừng tự nhiên: Mức độ cháy (% thiệt hại) b) Rừng trồng: Mức độ bị cháy (% thiệt hại) - Tuổi rừng trồng: + Nguyên nhân cháy + Biện pháp kỹ thuật chữa cháy + Số người tham gia chữa cháy + Biện pháp xử lý.
Nơi gửi: 1. Hạt kiểm lâm nhân dân 2. Chi cục kiểm lâm nhân dân (1 bản) 3. Cục kiểm lâm nhân dân (1 bản) MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CHỌN LOÀI CÂY TRỒNG Chú ý chọn những loài cây chịu lửa, có khả năng thích ứng với nhiệt độ cao liên quan đến các đặc điểm sau: - Những cây lá mọng nước - Lá có lông hoặc vảy che chở cho các tế bào sống ở bên trong hoạt động bình thường. - Có vỏ dầy. - Cây có sức tái sinh chồi và hạt mạnh, nhanh khép tán để sớm phát huy tác dụng phòng lửa. - Không rụng lá trong mùa khô. - Cây ở đai cản lửa không cùng sâu hại với cây trồng rừng hoặc không là ký chủ của sâu bệnh hại cây rừng. - Cây địa phương: những loài cây thích hợp sẵn có ở địa phương. Giới thiệu một số cây trồng tạo đai rừng phòng cháy cho một số vùng trọng điểm cháy 1. Cây tống quá sử: ưa khí hậu á nhiệt đới thường trồng ở vùng núi cao biên giới như: Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn. 2. Dứa bà: là loại cây phị nước xanh quanh năm, có khả năng ngăn cháy lan mặt đất, có thể trồng rộng rãi nhiều nơi như: Lâm Đồng, Quảng Ninh v.v. .. 3. Vối thuốc: Cây cao, thân thẳng, mọc nhanh tiên phong trên đồi trọc hoặc sau nương rẫy cũ. Phân bố nhiều ở miền Đông Bắc. Cây ngăn lửa tốt cho rừng thông. 4. Me rừng: là loại cây bụi, thân chứa nhiều nước, mọc nhiều ở vùng đồi núi trọc nên có thể chọn làm đai cản lửa ở nơi trồng rừng đồi trọc. 5. Cây mít và cây dâm bụt thường xanh quanh năm, có thể chọn làm đai cây canh trồng ven đồi nơi đất sâu ẩm, nát, xốp thoát nước. 6. Thẩu tấu là cây bụi hay cây nhỏ mọc phổ biến ở đồi trọc, bãi hoang, nơi rừng nghèo kiệt, phân bố ở Bắc Bộ và Trung Bộ. 7. Đỏ ngọn: cây nhỡ cao 6-10m, vỏ khi già xốp có nhiều vẩy có khả năng phòng cháy, cây thường gặp ở Lạng Sơn, Hà Bắc, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh. 8. Dâu da đất: là loại cây nhỡ, mọc rải rác trong rừng thứ sinh ở vùng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ. Nó yêu cầu đất tương đối ẩm và còn ít nhiều mùn, có thể trồng làm đai cản lửa. 9. Cây keo lá tràm: là loại cây có thể trồng ở khắp nơi trên nhiều loại đất, cây có tán lá khép kín, trồng ở ven đồi vùng rừng thông Quảng Ninh có khả năng tạo ra đai xanh khép kín nhiều tầng; tầng trên là keo lá tràm, tầng dưới là cây bụi thường xanh, tạo nên môi trường râm ẩm, có khả năng ngăn ngừa lửa cháy lan từ ngoài vào rừng. 10. Một số loại cây trồng trên kênh mương tạo băng xanh ngăn lửa ở vùng tràm vùng đồng bằng sông Cửu Long, Minh Hải, Kiên Giang, Long An... gồm dừa, dứa (thơm), dừa nước, chuối, đào lộn hột v.v... 11. Một số loại cây keo thuộc họ đậu mọc nhanh xanh quanh năm, có tác dụng ngăn lửa, tạo môi trường râm, ẩm, cải tạo đất như keo dậu, keo gai... dùng để trồng đai cây xanh ngăn lửa ở vùng đồi núi và vùng rừng tràm ở đồng bằng Cửu Long rất tốt. BIỂU THEO DÕI TÌNH HÌNH PHÁT ĐỐT RỪNG
Trạm dự báo cháy rừng Biểu theo dõi tính toán cấp cháy rừng hàng ngày Tháng... năm 198...
Trạm dự báo cháy rừng: Biểu theo dõi cấp dự báo cháy rừng hàng ngày
NHU CẦU MÁY MÓC THIẾT BỊ CHO MỘT TRẠM DỰ BÁO CHÁY RỪNG 1. Một cột gió Wind cao 12m (bảng nhẹ) 2. Máy đo gió cầm tay (Liên Xô) 1 cái 3. Nhiệt biểu khô ướt 2 bộ 4. Nhiệt biểu bình thường, tối cao, tối thấp 6 cái. 5. Máy asman 1 cái 6. Đồng hồ bấm giây 1 cái 7. Giá Barasốp 2 bộ 8. Thùng đo mưa 1 bộ 9. Ống Pichê 2 bộ10. Bảng tra độ ẩm 2 cuốn 11. Sổ sách mẫu biểu 12 cuốn 12. Đồng hồ để bàn 1 cái 13. Thiết bị máy phát sóng FM 1 bộ cho trung tâm trạm và ở các điểm nằm trong phạm vi trạm thông tin cấp cháy phải có 1 bộ vô tuyến điện thu phát. BẢNG QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TẠI LÂM ĐỒNG
- Cấp dự báo cháy rừng gồm 5 cấp (từ cấp 1 đến cấp 5), ký hiệu dự báo thống nhất là hình tròn, nền trắng, xung quanh viền màu đỏ, giữa có ngọn lửa đỏ và đính số Ả Rập màu đen từ 1 đến 5. - Báo động cấp 1: Trên biển báo đính số 1: mới bước vào mùa khô cỏ cây còn xanh tươi, ít có khả năng gây ra cháy rừng. - Báo động cấp 2: Trên biển báo đính số 2: thời tiết hơi khô, cỏ khô xảy ra cháy rừng đối với các khu rừng mà vật liệu cháy dưới tán rừng chủ yếu là lá thông, quả thông và các đồi cỏ, rừng thông thưa (độ tàn che 0,3). Trên lập địa xấu, tốc độ lan tràn của đám cháy chậm, dễ chữa cháy. - Báo động cấp 3: Trên biển báo đính số 3: thời tiết khô, có thể xảy ra cháy rừng ở các loại thực bì (trừ lau sậy, cây bụi mọc ở khu vực đất ẩm ướt dưới tán rừng có độ tàn che lớn (0-0,5). Tốc độ lan tràn của đám cháy ở mức độ trung bình, ít khi có khả năng cháy lại mức độ gây hại nguy hiểm cho rừng trồng, rừng non, rừng thông - đang khai thác nhựa. - Báo động cấp 4: Trên biển báo đính số 4: thời tiết rất khô, khả năng cháy lớn, có thể xẩy ra ở các loại thực bì, tốc độ lan tràn của đám cháy rừng nhanh, rất dễ cháy lại, tác hại của cháy rừng gây ra ở mức độ nghiêm trọng, đặc biệt là các khu rừng trồng, rừng non, rừng thông đang khai thác nhựa, kể cả rừng thông lớn có nhiều vật liệu cháy. - Báo động cấp 5: Trên biển có đính số 5: thời tiết khô hạn kiệt là cấp báo động khẩn cấp, khả năng cháy rừng rất lớn, có thể xảy ra cháy ở tất cả các loại thực bì, tốc độ lan tràn của đám cháy rất nhanh, tác hại của cháy rừng gây ra ở mức độ rất nghiêm trọng cho tất cả các dạng rừng. CẤP DỰ BÁO PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG THÔNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 321-QĐ/UB ngày 6-6-1985
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG Ở MINH HẢI, KIÊN GIANG
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG THÔNG Ở QUẢNG NINH
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |