QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Ban hành Quy chế quản lý vốn hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân tại Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 15/9/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân; Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 48/2001/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vốn hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân tại Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
và người đại diện vốn hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Quản lý vốn hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
tại Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2006/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà
nước) đối với số vốn hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Quỹ tín dụng
nhân dân Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ tín dụng Trung ương).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Vốn hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân tại Quỹ tín dụng Trung ương (sau đây gọi tắt là vốn hỗ trợ của Nhà nước) là vốn hỗ trợ của Chính phủ được tính vào vốn
điều lệ của Quỹ tín dụng Trung ương; Số vốn này được giao cho Quỹ tín dụng Trung ương sử dụng nhằm
mục đích hỗ trợ cho hoạt động của toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Người đại diện vốn hỗ trợ của Nhà nước (sau đây gọi tắt là người đại diện) là người được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử làm việc chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tại Quỹ tín dụng Trung ương
để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn hỗ trợ của Nhà nước nhằm
mục tiêu bảo đảm an toàn và sử dụng có hiệu quả vốn của Nhà nước hỗ trợ cho hệ thống Quỹ tín
dụng nhân dân.
Điều 3. Quản lý và sử dụng lợi tức vốn hỗ trợ của Nhà nước
Việc quản lý và sử dụng lợi tức vốn hỗ trợ của Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ
quy định cụ thể đối với từng thời kỳ.
Điều 4. Nguyên tắc cử người đại diện
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cử từ 2 đến 3 người đại diện để tham gia quản trị, điều hành
và kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương, trong đó phải có 1 người chịu trách nhiệm chính.
2. Người đại diện khi tham gia quản trị, điều hành và kiểm soát tại Quỹ tín dụng Trung ương phải tuân
thủ các quy định về ứng cử, bầu cử; Các quy định về quản trị, điều hành và kiểm soát của Điều
lệ Quỹ tín dụng Trung ương, của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn của người đại diện tại Quỹ tín dụng Trung ương do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ Quỹ tín
dụng Trung ương. Trong trường hợp người đại diện chưa hết nhiệm kỳ nhưng xét thấy cần thiết, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước có thể quyết định thay thế người đại diện; Người đại diện được cử
thay thế sẽ tiếp tục đảm nhiệm chức danh của người đại diện được thay thế. Người đại diện
được cử thay thế có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Quỹ tín dụng Trung ương
để trình Đại hội thành viên gần nhất quyết định việc miễn nhiệm người đại diện được thay thế
và bầu người đại diện được cử thay thế theo đúng quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI VỐN HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước
1. Yêu cầu người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài
chính của Quỹ tín dụng Trung ương; Giao nhiệm vụ và yêu cầu người đại diện bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của Nhà nước tại Quỹ tín dụng Trung ương; Yêu cầu người đại diện báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện; Yêu cầu người đại diện báo cáo việc sử
dụng vốn hỗ trợ của Nhà nước vào việc thực hiện mục tiêu, chiến lược, kế hoạch hoạt động dài
hạn và hàng năm của Quỹ tín dụng Trung ương theo định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trình Chính phủ quyết định việc tăng vốn hoặc thu hồi vốn hỗ trợ của Nhà nước tại Quỹ tín dụng
Trung ương theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng Trung ương và các báo cáo của người đại diện, xây dựng
báo cáo phân tích, đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của Quỹ tín dụng Trung
ương gửi Bộ Tài chính theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
4. Chỉ đạo người đại diện có biện pháp kịp thời để bảo vệ số vốn hỗ trợ của Nhà nước trong
trường hợp Quỹ tín dụng Trung ương bị thua lỗ, mất vốn, phải xem xét giải thể hoặc lâm vào tình trạng
phá sản.
5. Báo cáo Chính phủ việc thu hồi vốn hỗ trợ của Nhà nước trong trường hợp Quỹ tín dụng Trung ương
bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
6. Cử, bãi miễn, xếp lương, nâng lương và kỷ luật người đại diện.
7. Khen thưởng người đại diện.
8. Thanh tra, giám sát Quỹ tín dụng Trung ương về quá trình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ của Nhà nước;
Thông qua công tác thanh tra để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật đối với những sai phạm
trong quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ của Nhà nước; Kiểm tra, giám sát hoạt động của người đại diện,
phát hiện những thiếu sót, yếu kém và hành vi vi phạm pháp luật của người đại diện để ngăn chặn,
chấn chỉnh kịp thời.
9. Trình Chính phủ quyết định việc quản lý và sử dụng lợi tức vốn hỗ trợ của Nhà nước.
10. Tổ chức hạch toán theo dõi, giám sát số vốn hỗ trợ của Nhà nước; Tiếp nhận và quản lý lợi tức
vốn hỗ trợ của Nhà nước (nếu có).
11. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác chịu trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 9 Điều 5 của Quy chế này và thực hiện các nhiệm
vụ khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao trong từng trường hợp cụ thể.
2. Vụ Tổ chức Cán bộ chịu trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại Khoản 6 Điều 5 của Quy chế này.
3. Vụ Thi đua Khen thưởng chịu trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại Khoản 7 Điều 5 của Quy chế này.
4. Thanh tra Ngân hàng chịu trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy
định tại Khoản 8 Điều 5 của Quy chế này.
5. Vụ Kế toán - Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
quy định tại Khoản 10 Điều 5 của Quy chế này.
Mục II
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 7. Tiêu chuẩn người đại diện
Người đại diện phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Là công chức của Ngân hàng Nhà nước.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ đảm đương được nhiệm vụ.
3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành luật pháp.
4. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán,
kiểm toán, ngân hàng.
5. Có thời gian công tác như sau:
a) Trường hợp người đại diện được cử tham gia ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị
của Quỹ tín dụng Trung ương thì phải có thời gian công tác trong lĩnh vực ngân hàng từ 5 năm trở lên;
Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành tại một cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực ngân hàng từ
2 năm trở lên.
b) Trường hợp người đại diện được cử tham gia ứng cử vào chức danh Trưởng Ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên chuyên trách của Quỹ tín dụng Trung ương thì phải có thời gian công tác ở một trong các lĩnh
vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng từ 5 năm trở lên.
c) Trường hợp người đại diện được cử để bổ nhiệm là Tổng Giám đốc của Quỹ tín dụng Trung ương
thì phải có thời gian công tác trong lĩnh vực ngân hàng từ 5 năm trở lên; Đã từng giữ các chức vụ quản
lý hoặc điều hành ở một cơ quan, đơn vị trong lĩnh vực ngân hàng từ 3 năm trở lên.
6. Không là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột với những người đang là thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và Thủ quỹ của Quỹ tín dụng Trung ương;
Không có quan hệ góp vốn, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với Quỹ tín dụng Trung ương.
7. Người đại diện làm việc chuyên trách ở Quỹ tín dụng Trung ương không được trực tiếp tham gia chuyên
trách quản trị, điều hành và kiểm soát ở pháp nhân khác.
Điều 8. Quyền hạn của người đại diện
1. Được tham gia ứng cử vào bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành của Quỹ tín dụng Trung ương theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương.
2. Được tham gia bầu cử với tư cách là thành viên của Quỹ tín dụng Trung ương và có quyền bình đẳng
như các thành viên khác trong mọi hoạt động của Quỹ tín dụng Trung ương.
3. Được tham gia các kỳ Đại hội thành viên, các cuộc họp để bàn bạc và biểu quyết các công việc
của Quỹ tín dụng Trung ương; Thảo luận và biểu quyết các nghị quyết của Đại hội thành viên; Phê
bình, chất vấn, kiến nghị về các hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Bộ máy điều
hành của Quỹ tín dụng Trung ương. Trường hợp có nhiều người đại diện cùng tham gia Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát và Bộ máy điều hành của Quỹ tín dụng Trung ương thì phải cùng nhau bàn bạc và thống
nhất ý kiến khi phát biểu và biểu quyết.
4. Yêu cầu Quỹ tín dụng Trung ương thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về việc chuyển,
quản lý và sử dụng lợi tức vốn hỗ trợ của Nhà nước.
5. Người đại diện tham gia chuyên trách Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Bộ máy điều hành của Quỹ
tín dụng Trung ương được hưởng lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền thưởng và các
quyền lợi khác do Quỹ tín dụng Trung ương chi trả.
6. Người đại diện tham gia bán chuyên trách (kiêm nhiệm) Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Quỹ tín
dụng Trung ương được hưởng lương và các khoản phụ cấp lương (trừ phụ cấp trách nhiệm) do Ngân hàng
Nhà nước chi trả; Phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và các quyền lợi khác do Quỹ tín dụng Trung ương
chi trả.
7. Được quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước và Quỹ tín dụng Trung ương tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
8. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương và Ngân hàng
Nhà nước giao.
Điều 9. Nghĩa vụ của người đại diện
1. Theo dõi giám sát và phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương; Trường hợp phát hiện khả năng thua lỗ, mất vốn
phải báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện đầy đủ các báo cáo theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này về tình hình, kết quả
hoạt động kinh doanh và tài chính của Quỹ tín dụng Trung ương, về việc thực hiện các nhiệm vụ khác
của Ngân hàng Nhà nước giao; Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo nói trên.
3. Theo dõi, đôn đốc và thực hiện thu lợi tức vốn hỗ trợ của Nhà nước theo sự chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước.
4. Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại Quỹ tín dụng Trung ương trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt để hướng hoạt động của Quỹ tín dụng Trung ương đi đúng
mục tiêu, định hướng của Ngân hàng Nhà nước. Khi phát hiện thấy Quỹ tín dụng Trung ương đi chệch
mục tiêu, định hướng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước và đề xuất giải pháp để khắc phục. Sau khi
được Ngân hàng Nhà nước thông qua cần tổ chức triển khai để Quỹ tín dụng Trung ương đi đúng mục
tiêu, định hướng đã xác định.
5. Chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nhà nước về các nhiệm vụ được giao, nhằm mục tiêu bảo toàn vốn,
sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng tích luỹ để hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân phát triển, bền
vững.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Quỹ tín dụng Trung ương.
Điều 10. Khen thưởng và kỷ luật đối với người đại diện
1. Người đại diện được khen thưởng theo chế độ thi đua, khen thưởng chung đối với cán bộ, công chức
Ngân hàng Nhà nước.
2. Trường hợp người đại diện thiếu trách nhiệm, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn, gây thiệt hại cho
Ngân hàng Nhà nước và Quỹ tín dụng Trung ương thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Chế độ báo cáo của người đại diện
1. Người đại diện có trách nhiệm lập và gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác)
các loại báo cáo sau:
a) Hàng năm gửi hồ sơ Quỹ tín dụng Trung ương (Phụ lục đính kèm Quy chế này) trước ngày 30/4 của năm
sau.
b) Hàng quý gửi văn bản Báo cáo phân tích tình hình quản trị, kiểm soát và điều hành, đánh giá việc
thực hiện mục tiêu, định hướng hoạt động, tình hình quản lý và sử dụng vốn, kết quả kinh doanh,
phân phối lợi nhuận (nếu có) của Quỹ tín dụng Trung ương; Kiến nghị, đề xuất biện pháp tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc nhằm sử dụng có hiệu quả vốn hỗ trợ của Nhà nước. Thời hạn gửi Báo
cáo trước ngày 15 của tháng thứ nhất quý tiếp theo.
2. Người đại diện phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng Trung
ương trong các trường hợp có những vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến mục tiêu, kết quả hoạt động
của Quỹ tín dụng Trung ương cần xin ý kiến chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước hoặc khi Ngân hàng Nhà
nước có yêu cầu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm tham mưu cho Thống đốc tổ chức triển khai thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng
Nhà nước đối với vốn hỗ trợ của Nhà nước theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Những người được Ngân hàng Nhà nước cử đại diện vốn hỗ trợ của Nhà nước cho hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân tại Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng
các quy định tại Quy chế này./.