QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Ban hành Quy chế quản lý, khai thác kỹ thuật
các phương tiện hoạt động trên khu bay
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 267/2003/QĐ-TTg ngày 19/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý, khai thác kỹ thuật các phương tiện hoạt động trên
khu bay".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 28/2000/QĐ-CHK
ngày 18/9/2000 của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành "Điều lệ kỹ thuật trang thiết
bị mặt đất hàng không Việt Nam".
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
Quản lý, khai thác kỹ thuật các phương tiện hoạt động trên khu bay
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BGTVT
ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác quản lý, khai thác kỹ thuật phương tiện hoạt động trên khu bay.
2. Quy chế này áp dụng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và khai thác kỹ thuật
phương tiện hoạt động trên khu bay.
3. Việc quản lý, khai thác kỹ thuật các thiết bị thông tin, điều hành bay không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy chế này.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu bay là khu vực của sân bay bao gồm sân đỗ tầu bay, đường cất cánh, hạ cánh và đường lăn.
2. Cảng hàng không là khu vực được xác định bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình mặt đất cần thiết
khác được sử dụng cho tầu bay đi, đến và thực hiện vận chuyển hàng không.
3. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm tầu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển.
4. Sân đỗ tầu bay là khu vực của sân bay, trên đó có quy định các vị trí đỗ của tầu bay để hành khách lên, xuống; chất
hoặc dỡ hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư; nạp nhiên liệu; phục vụ kỹ thuật hoặc bảo dưỡng cho tầu
bay.
5. Vị trí đỗ tầu bay là một vùng trên sân đỗ tầu bay, được thiết kế làm chỗ đỗ của tầu bay.
6. Khu vực an toàn cho tầu bay ở mặt đất là vùng được vạch rõ theo quy định tại vị trí đỗ tầu bay (vạch đỏ giới hạn cách tầu bay 7,5 mét).
7. Nhân viên kỹ thuật phương tiện hoạt động trên khu bay là người trực tiếp điều khiển, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện hoạt động trên khu bay.
Chương II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ KHAI THÁC KỸ THUẬT
Điều 3. Phương tiện hoạt động trên khu bay
1. Phương tiện hoạt động trên khu bay là phương tiện di động trên khu bay để phục vụ hành khách, hành
lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, thư được vận chuyển bằng đường hàng không và phục vụ kỹ thuật
cho tầu bay.
2. Danh mục phương tiện hoạt động trên khu bay được quy định tại Phụ lục 01.
Điều 4. Giấy phép của các phương tiện hoạt động trên khu bay
1. Phương tiện hoạt động trên khu bay phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường
và phải có giấy phép do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2. Giấy phép hoạt động của phương tiện hoạt động trên khu bay bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, ký hiệu phương tiện;
b) Đơn vị quản lý, khai thác;
c) Biển kiểm soát do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Khu vực hoạt động;
đ) Cổng ra;
e) Cổng vào;
g) Thời hạn hiệu lực.
3. Trình tự thủ tục cấp Giấy phép theo quy định của Cục Hàng không Việt Nam.
4. Giấy phép của phương tiện hoạt động trên khu bay hết hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép;
b) Phương tiện hoạt động trên khu bay không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Bị thu hồi, đình chỉ.
Điều 5. Tốc độ của các phương tiện hoạt động trên khu bay
1. Tốc độ tối đa của các phương tiện hoạt động trên khu bay được quy định như sau:
a) 5 kilômét/giờ (km/h) trong khu vực an toàn cho tầu bay ở mặt đất;
b) 35 kilômét/giờ (km/h) ngoài khu vực an toàn cho tầu bay ở mặt đất.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng cảng hàng không, Giám đốc cảng hàng không quy định cụ thể tốc
độ của phương tiện hoạt động tại khu bay trên cảng hàng không, sân bay nhưng không vượt quá quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. An toàn trên khu bay
1. Người điều khiển - vận hành phương tiện hoạt động trên khu bay phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Không được hút thuốc trên khu bay;
b) Làm chủ tốc độ trong mọi tình huống, điều kiện; không được tăng tốc hoặc phanh đột ngột khi phương
tiện tiếp cận hoặc rời khỏi tầu bay;
c) Tuân thủ các giới hạn tốc độ theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
d) Chấp hành hướng chạy, cách vòng tránh theo quy định của các văn bản pháp luật về giao thông đường
bộ của nước Việt Nam (trừ phạm vi khu vực an toàn cho tầu bay ở trên mặt đất);
đ) Tuân theo quy định của Cảng hàng không về tuyến và hành lang, luồng chạy của các phương tiện hoạt
động trên khu bay;
e) Nắm chắc các quy tắc về an toàn lao động và quy định phòng chống cháy nổ theo quy định;
g) Mặc trang phục làm việc phải đúng quy định của đơn vị.
2. Các phương tiện hoạt động trên khu bay phải được trang bị các thiết bị phòng cháy nổ phù hợp, đủ
khả năng chữa cháy.
3. Khi tiếp cận tầu bay, các phương tiện phải tuân theo các quy tắc sau đây:
a) Chỉ được phép tiếp cận khi tầu bay đã dừng hẳn, đã chèn bánh, động cơ chính đã tắt, đèn nháy
cảnh báo đã tắt;
b) Tiếp cận tầu bay theo đúng thứ tự quy định; đỗ đúng vị trí theo sơ đồ phục vụ của từng loại
tầu bay và không được ảnh hưởng đến hoạt động của các phương tiện khác hoạt động trên khu bay;
c) Có người hướng dẫn đối với các phương tiện tiếp cận tầu bay theo hình thức lùi, trừ các phương
tiện có hệ thống tự động tiếp cận tầu bay.
d) Tín hiệu hướng dẫn phải chuẩn xác, thống nhất cách hướng dẫn theo Phụ lục 02 của Quy chế này.
4. Khi đã đến vị trí phục vụ, nhân viên điều khiển - vận hành các phương tiện hoạt động trên khu
bay không có chân chống phải kéo phanh tay và chèn bánh.
5. Khi đang phục vụ tầu bay mà phương tiện bị hỏng, nhân viên kỹ thuật phải đưa phương tiện hoạt động
trên khu bay ra khỏi khu vực phục vụ kỹ thuật, về vị trí mà Cảng hàng không quy định.
6. Khi đang nạp nhiên liệu lên tầu bay, các phương tiện hoạt động trên khu bay đỗ cách tầu bay trong phạm
vi 15 mét không được khởi động động cơ.
7. Giám đốc Cảng hàng không quy định thứ tự phục vụ tầu bay của các phương tiện hoạt động trên khu
bay.
Điều 7. Khai thác các phương tiện hoạt động trên khu bay
1. Việc cấp điện cho tầu bay phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Kiểm tra các tham số trên bảng điều khiển phù hợp với nguồn điện của tầu bay theo quy định của
nhà chế tạo trước khi cấp điện;
b) Kiểm tra các cáp điện bảo đảm độ cách điện, không bị mòn, rách lớp vỏ bọc. Các đầu cắm điện
với tầu bay phải sạch, khô, không hỏng và bảo đảm tiếp xúc tốt với ổ cắm điện trên tầu bay;
c) Trong suốt thời gian cấp điện, thiết bị cấp điện phải duy trì được độ ổn định các tham số kỹ
thuật của nguồn điện cung cấp và đạt được giới hạn quá tải cho phép trong thời gian quy định.
d) Trong quá trình cấp điện, nhân viên kỹ thuật không được rời khỏi vị trí công tác;
đ) Không được sửa chữa, lau chùi các bộ phận của thiết bị trong quá trình cấp điện;
e) Việc điều khiển các thiết bị cấp điện cho tầu bay do nhân viên điều khiển - vận hành phương tiện
hoạt động trên khu bay có giấy phép điều khiển thực hiện phù hợp với tài liệu hướng dẫn sử dụng.
2. Việc nạp các chất khí cho tầu bay phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Phải được tiến hành theo quy trình kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng của từng loại thiết bị cấp
khí;
b) Các chất khí qua các thiết bị cấp khí lên tầu bay phải bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật, y tế theo
quy định trong tài liệu "Hướng dẫn sử dụng" của từng loại thiết bị cấp khí; không được nạp những
chất khí không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, y tế hoặc quá hạn lên tầu bay;
c) Không được sử dụng các bình tích áp đã hết niên hạn kiểm định;
d) Không được dùng giẻ lau hoặc dụng cụ có dính dầu mỡ đối với thiết bị cấp ô xy;
đ) Khi làm việc với các thiết bị cấp khí, nhân viên kỹ thuật cần phải biết chắc chắn biểu đồ quan
hệ giữa nhiệt độ và áp suất các chất khí có trong các tài liệu "Hướng dẫn sử dụng" để bảo đảm
an toàn khi vận hành;
e) Không được mở van cấp khí một cách đột ngột khi cấp khí cho tầu bay;
g) Không được tháo, lắp các đầu nối ống dẫn khí khi trong hệ thống chưa xả hết áp suất dư;
h) Phải xả hết áp suất dư trong hệ thống đường ống khi chưa cấp khí; các đầu nối ống dẫn khí cần
đậy nắp cẩn thận và giữ gìn sạch sẽ, khô ráo khi chưa cấp khí;
i) Khi tiến hành cấp ô xy cho tầu bay phải bố trí các thiết bị cứu hoả thích hợp đầy đủ và nếu cần
chiếu sáng thì phải dùng các đèn chống nổ;
k) Ô xy dùng cho tầu bay áp dụng tiêu chuẩn ISO 2046 và ni tơ dùng cho tầu bay áp dụng tiêu chuẩn ISO 2435.
3. Việc nạp các chất lỏng phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện bằng các phương tiện chuyên dùng khi nạp các chất lỏng khác nhau; việc nối nạp các chất
lỏng với các hệ thống tầu bay được thực hiện bằng đầu nối phù hợp;
b) Các chất lỏng qua các thiết bị nạp chất lỏng lên tầu bay phải phù hợp về chủng loại với chất
lỏng trên tầu bay và bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; không được nạp cho tầu bay những chất lỏng không
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật như đã quy định ở tài liệu "Hướng dẫn sử dụng";
c) Các thiết bị nạp chất lỏng được kiểm tra thường xuyên về độ sạch của các hệ thống ống dẫn;
sau khi sử dụng, đầu các ống dẫn phải được đậy kín để chống cát bụi, hơi nước và nước lọt
vào;
d) Khi nạp chất lỏng với yêu cầu có áp suất lên tầu bay phải bảo đảm chắc chắn là đã xả hết áp
suất dư trong hệ thống thủy lực của thiết bị; chất lỏng cho hệ thống thủy lực đã đầy đủ mới
bật bơm thủy lực để cấp chất lỏng cho tầu bay;
đ) Không được tháo, lắp các đầu nối ống dẫn chất lỏng khi trong hệ thống thủy lực chưa xả hết
áp suất dư;
e) Một số chất lỏng như dầu thủy lực của hệ thống thủy lực tầu bay có tính độc hại đối với
con người và môi trường; khi làm việc với những chất lỏng này phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy
định ghi trong "Hướng dẫn sử dụng";
g) Những chất lỏng có ảnh hưởng đến bề mặt sơn phủ, tính dính kết, độ kín hay hạn chế việc chống
ô xy hoá phải đặc biệt chú ý trong quá trình nạp, không được làm đổ chất lỏng ra ngoài. Nếu chất
lỏng bị đổ thì phải làm sạch ngay;
h) Việc điều khiển các thiết bị cấp chất lỏng cho tầu bay do nhân viên kỹ thuật có giấy phép điều
khiển thực hiện phù hợp với tài liệu "Hướng dẫn sử dụng";
4. Việc nạp nhiên liệu lên tầu bay phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Các loại nhiên liệu nạp lên tầu bay phải đúng chủng loại, đủ chất lượng và phải có phiếu hoá
nghiệm xác định chất lượng nhiên liệu còn hiệu lực;
b) Xe nạp nhiên liệu phải đỗ đúng theo vị trí quy định, phải bảo đảm xe di chuyển nhanh khỏi tầu bay
và các phương tiện phục vụ khác khi có sự cố xẩy ra;
c) Không nạp quá đầy làm tràn nhiên liệu ra ngoài; nếu bị tràn ra ngoài ít thì người nạp phải lau sạch
ngay; nếu nhiên liệu tràn với diện tích lớn hơn 4 m2 phải yêu cầu nhân viên cứu hoả đến làm sạch;
d) Khi nạp nhiên liệu hành khách có thể ở trên tầu bay với điều kiện: không được hút thuốc; các xe
thang túc trực sẵn ở các cửa tầu bay để khi có sự cố khách có thể thoát ra ngoài; có xe cứu hoả trực
sẵn sàng;
đ) Khi trên tầu bay có hành khách thì không được phép nạp nhiên liệu cho các loại tầu bay sau: tầu bay trực
thăng; tầu bay có dưới 20 ghế hành khách; tầu bay dùng nhiên liệu JP4 hoặc trộn lẫn nhiên liệu JP4;
e) Khi đang nạp nhiên liệu lên tầu bay, không được thực hiện các hành vi: bật, tắt nguồn điện tầu bay
hoặc sử dụng những thiết bị có khả năng sinh ra tia lửa điện; thông điện kiểm tra các thiết bị và
hệ thống của tầu bay; sưởi ấm động cơ, điều hoà không khí trong buồng khách và buồng lái tầu bay;
dùng nguồn sáng hở để kiểm tra quá trình nạp nhiên liệu;
g) Không được nạp nhiên liệu cho tầu bay trong các trường hợp: đầu nối với cực ắc quy hoặc dây tiếp
mát, ắc quy của xe dầu vặn không chặt; xe nạp dầu và tầu bay không tiếp mát; có dầu loang trên bãi đậu,
trên tầu bay, trên xe nạp; hệ thống đường ống dẫn nhiên liệu hoặc các đầu nối bị rò rỉ nhiên liệu;
không có lối thoát cho xe nạp nhiên liệu trong trường hợp khẩn cấp.
5. Việc kéo đẩy tầu bay phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Việc di chuyển tầu bay trong sân bay, hang ga được thực hiện bằng biện pháp dùng xe để kéo hoặc đẩy
tầu bay;
b) Việc kéo đẩy tầu bay phải do nhân viên kỹ thuật tầu bay, lái xe có giấy phép điều khiển đảm nhiệm;
c) Chỉ được phép kéo đẩy tầu bay theo những đường do Cảng hàng không quy định. Khi kéo đẩy tầu bay
cần tuân thủ theo góc vòng của từng loại tầu bay theo quy định của "Hướng dẫn sử dụng" từng loại
tầu bay;
d) Khi sử dụng xe kéo đẩy tầu bay, người điều khiển phải tuân thủ các giới hạn về tốc độ tối
đa như sau:
- 10 km/h khi đang kéo đẩy tầu bay;
- 25 km/h khi chạy không tải (không kéo, đẩy tầu bay).
đ) Khi kéo, đẩy tầu bay trong điều kiện ban đêm hoặc sương mù phải bật đèn đầu cánh của tầu bay;
đèn pha, đèn tín hiệu trên nóc xe kéo đẩy phải bật sáng;
e) Không được dùng xe kéo đẩy làm việc quá sức tải so với mức tải quy định trong tài liệu "Hướng
dẫn sử dụng" của từng loại xe;
g) Khi kéo dắt tầu bay bằng cáp và xích không được để cho dây cáp, dây xích chạm vào lốp tầu bay; không
được để bánh tầu bay đè lên dây xích, dây cáp.
h) Không được thực hiện các hành vi sau đây trong quá trình kéo đẩy tầu bay: Tăng tốc hoặc dừng lại
đột ngột; có người trên thân, cánh tầu bay; có người bám bên ngoài buồng lái xe kéo hoặc đứng ngồi
trên cần kéo đẩy; để chèn tầu bay hoặc bất cứ vật gì trên cần kéo đẩy; cài số lùi để kéo tầu
bay.
i) Trong quá trình kéo đẩy tầu bay lái xe phải chấp hành lệnh của người chỉ huy kéo đẩy; người chỉ
huy kéo đẩy phải ở trong tầm nhìn thấy của lái xe và nhân viên kỹ thuật tầu bay;
k) Trong quá trình kéo đẩy tầu bay, để tránh làm gẫy cần kéo, gây tai nạn, cấm lái xe phanh đột ngột;
6. Khi dẫn tầu bay phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm khoảng cách giữa xe dẫn và tầu bay trong khoảng 150 đến 200 mét khi dẫn tầu bay;
b) Phải tuyệt đối chấp hành chỉ lệnh của Đài kiểm soát mặt đất hoặc Đài chỉ huy tại sân bay trong
quá trình dẫn dắt tầu bay.
7. Việc bốc dỡ hàng hoá, hành lý phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Phải bảo đảm khoảng cách từ phương tiện bốc dỡ hàng đến buồng hàng hoá luôn phù hợp trong quá
trình xếp dỡ hàng hoá, hành lý; đóng, mở buồng hàng phải thận trọng;
b) Hạn chế dùng đòn bẩy khi xếp vật nặng trong khoang hàng hoá; trong trường hợp dùng đòn bẩy phải có
vật mềm để kê, tránh tiếp xúc trực tiếp của đòn bẩy với sàn tầu bay;
c) Phải kiểm soát chặt chẽ việc điều khiển, kiểm tra khi công-tai-nơ và pa-lét được kéo đẩy bằng tay;
d) Không chất hàng quá quy định vào công-tai-nơ và pa-let và không kéo quá mạnh tránh cho pa-let khỏi cong, vênh
khi kéo lưới pa-let;
đ) Phải chú ý đến các chốt và thanh chắn cạnh khi đẩy pa-let và công tai nơ trên các phương tiện có con
lăn hoặc bánh xe; không được đi lại trên các con lăn và bánh xe.
e) Người phục vụ không được đứng trên sàn xe nâng khi xe đang di chuyển; thanh dẫn phải đặt đúng vị
trí khi xếp dỡ hàng.
g) Tấm đệm cao su đầu xe băng chuyền phải được áp sát ngưỡng cửa và thân tầu bay ở vị trí phù hợp
với sự thay đổi vị trí theo chiều thẳng đứng (lên xuống) của tầu bay khi thay đổi tải trọng.
h) Xe băng chuyền chỉ được hoạt động khi xe đã tiếp cận đúng vị trí. Trong khi xếp dỡ hàng hoá các
nhân viên phục vụ không được đi lại trên mặt băng tải.
i) Nhân viên kỹ thuật chỉ được bước từ cửa buồng hàng tầu bay sang phương tiện hoặc ngược lại khi
phương tiện đã dừng hẳn và ở trạng thái ổn định;
k) Không để chân tay bị kẹt vào công-tai-nơ, pa-let và tro-ly khi đẩy tới cửa tầu bay;
8. Các loại phương tiện hoạt động trên khu bay khác
a) Khi sử dụng xe khởi động khí, trước lúc cấp khí phải kiểm tra van lá đầu ống cấp khí và lớp lưới
bảo vệ ống; không để ống cấp khí bị xoắn, gập, xây sát; khoảng cách giữa xe khởi động khí và tầu
bay phải phù hợp, sao cho ống cấp khí không chùng cũng không căng quá;
b) Xe thang, cầu hành khách, xe suất ăn, xe phục vụ hành khách cần trợ giúp đặc biệt tiếp cận tầu bay
sao cho tấm cao su đệm đầu trên áp sát vào thân tầu bay mà khi tầu bay thay đổi tải trọng không bị ảnh
hưởng;
c) Xe suất ăn khi tiếp cận và rời khỏi tầu bay phải có người chỉ huy; đảm bảo khoảng cách đến tầu
bay thật phù hợp; sàn trên của xe suất ăn phải đặt sao cho không ảnh hưởng đến việc mở cửa tầu
bay khi tầu bay thay đổi tải trọng; phải có bộ phận bảo vệ ngưỡng cửa tầu bay khi kéo xe chở thức
ăn từ xe nâng suất ăn lên tầu bay;
d) Xe vệ sinh, xe cấp nước sạch phải bảo đảm vị trí của sàn làm việc theo quy định của tài liệu Hướng
dẫn sử dụng. Nhân viên vận hành không được làm việc trên sàn khi xe còn đang chuyển động; các ống
hút, cấp dẫn phải được thu gọn trước khi xe chuyển động.
Chương III
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
Điều 8. Phân loại các dạng bảo dưỡng, sửa chữa
Bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện hoạt động trên khu bay bao gồm các loại sau:
1. Bảo dưỡng thường xuyên;
2. Bảo dưỡng định kỳ;
3. Sửa chữa lớn;
4. Sửa chữa theo yêu cầu.
Điều 9. Bảo dưỡng thường xuyên
1. Bảo dưỡng thường xuyên là việc kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật động cơ và các hệ thống nhằm duy
trì phương tiện luôn luôn ở trạng thái tốt, sẵn sàng phục vụ. Bảo dưỡng thường xuyên được thực
hiện trước và sau khi phương tiện phục vụ tầu bay. Khi thay đổi ca trực các nhân viên kỹ thuật phải
tiến hành kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các phương tiện.
2. Nội dung công việc bảo dưỡng thường xuyên theo quy định của tài liệu "Hướng dẫn bảo dưỡng, sửa
chữa" của từng loại phương tiện.
Điều 10. Bảo dưỡng định kỳ
1. Bảo dưỡng định kỳ là việc kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật thân, động cơ và các hệ thống của phương
tiện, được tiến hành theo một chu kỳ nhất định tương ứng với số giờ làm việc, số lần làm việc,
số ki lô mét do nhà chế tạo quy định. Bảo dưỡng định kỳ còn bao gồm bảo dưỡng theo thời gian tháng,
quý, năm đối với các phương tiện ít hoạt động.
2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ theo quy định của tài liệu "Hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa" của từng
loại phương tiện và quy định của đơn vị sử dụng.
Điều 11. Sửa chữa lớn
1. Sửa chữa lớn là sửa chữa cơ bản, được tổ chức thành dây chuyền công nghệ hoàn chỉnh.
2. Phương tiện được tháo toàn bộ, mọi chi tiết được phân loại, phục hồi hoặc thay thế. Các cụm máy,
tổng thành được lắp ráp, điều chỉnh và thử nghiệm theo nội dung và dây chuyền công nghệ sửa chữa
lớn của cơ sở.
3. Tổng thành phải được đưa đi sửa chữa lớn nếu các chi tiết chính không đạt yêu cầu kỹ thuật.
4. Nội dung và dây chuyền công nghệ sửa chữa lớn tổng thành của các phương tiện theo quy định của cơ
sở sửa chữa.
5. Việc sửa chữa lớn phương tiện phải căn cứ vào tình trạng kỹ thuật thực tế và số giờ làm việc,
số ki lô mét đã chạy, niên hạn sử dụng.
Điều 12. Sửa chữa theo yêu cầu
Sửa chữa theo yêu cầu nhằm khắc phục các hư hỏng phát sinh trong quá trình sử dụng. Sửa chữa này được
tiến hành bằng cách phục hồi hoặc thay thế các chi tiết riêng biệt, các cơ cấu, hệ thống và sửa chữa
đơn giản khác. Sửa chữa theo yêu cầu được thực hiện trong quá trình sử dụng và được kết hợp trong
quá trình bảo dưỡng phương tiện.
Điều 13. Quy tắc bảo dưỡng, sửa chữa
1. Chỉ được sử dụng dụng cụ và trang thiết bị kiểm tra, các loại nhiên liệu, các loại dầu mỡ bôi
trơn, các loại dầu thủy lực, các loại chất lỏng, chất khí được quy định trong tài liệu hướng dẫn
sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa từng loại phương tiện trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện.
2. Trong quá trình tháo, lắp các chi tiết, tổng thành, hệ thống phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện đúng các yêu cầu của quy trình kỹ thuật.
b) Loại trừ các khả năng những vật ngoại lai rơi vào bên trong động cơ, các hệ thống;
c) Giữ nguyên và lắp đúng các dấu hiệu lắp ráp, ký hiệu của các khối máy, các đường ống, đường
dây điện.
3. Trong quá trình tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa xe ô xy phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Dụng cụ để tháo lắp bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống ô xy là dụng cụ chuyên dùng, sạch sẽ, không
dính dầu mỡ và không được dùng để tháo lắp các chi tiết, hệ thống khác.
Dầu bôi trơn dùng cho máy nén ô xy là dầu chống cháy đúng theo quy định của nhà chế tạo.
b) Hệ thống chống cháy tự động trên xe ô xy bảo đảm thường xuyên tốt đề phòng hiện tượng cháy,
nổ xảy ra.
c) Bình chứa ô xy cần được bảo dưỡng đúng niên hạn do nhà chế tạo quy định.
d) Quần áo của nhân viên bảo dưỡng sửa chữa xe ô xy, giẻ lau không được dính dầu mỡ.
4. Trong quá trình tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa không được thực hiện các công việc sau đây:
a) Tháo, lắp các đầu ống của hệ thống thủy lực, khí nén khi trong các hệ thống có áp suất dư;
b) Tháo, lắp các đầu cắm điện khi đang có điện trong hệ thống điện;
c) Điều chỉnh, sửa chữa khi phương tiện đang phục vụ trên sân đỗ hoặc phục vụ các công tác kỹ thuật
khác;
d) Hàn nóng thùng nhiên liệu, thùng chứa các loại dầu hoặc các đường ống của các hệ thống nhiên liệu,
thủy lực, bôi trơn khi chưa tháo ra khỏi phương tiện;
5. Sau khi bảo dưỡng, sửa chữa phải được chạy thử để kiểm tra kết quả các công việc đã được
tiến hành, kiểm tra các tính năng của phương tiện.
6. Người phụ trách đơn vị bảo dưỡng, sửa chữa phải chịu trách nhiệm về chất lượng bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện.
7. Những thay đổi về kết cấu, tính năng tác dụng của phương tiện phải được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Chương IV
TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Điều 14. Phân loại tài liệu kỹ thuật của phương tiện
Tài liệu kỹ thuật của phương tiện bao gồm các loại sau đây:
1. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật;
2. Tài liệu khai thác kỹ thuật;
3. Lý lịch và hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại.
Điều 15. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
1. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật là tài liệu do người chế tạo và người khai thác ban hành để hướng
dẫn việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình thiết kế, chế tạo, khai thác, bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện hoạt động trên khu bay. Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật bao gồm:
a) Tài liệu hướng dẫn sử dụng;
b) Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa;
c) Tài liệu huấn luyện kỹ thuật;
2.Tài liệu hướng dẫn sử dụng là tài liệu đưa ra những thông tin kỹ thuật cần thiết, những quy định,
hướng dẫn cụ thể cho người điều khiển, vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện hoạt động
trên khu bay. Tài liệu Hướng dẫn sử dụng bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Loại phương tiện;
b) Giới thiệu về công dụng, thành phần các hệ thống, trong đó nêu rõ số liệu kỹ thuật từng hệ thống;
c) Giới thiệu các loại nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn, dầu thủy lực, khí nén, số lượng cần tra nạp mỗi
loại;
d) Cấu tạo, nguyên lý làm việc của phương tiện, bao gồm các cụm tổng thành, các cơ cấu điều khiển:
động cơ, ly hợp, hộp số, cơ cấu truyền lực, các loại đồng hồ đo, các hệ thống như thủy lực, điện,
khí nén, nhiên liệu, bôi trơn, phòng chống cháy;
đ) Sơ đồ nguyên lý làm việc của các cụm và hệ thống trên;
e) Các sơ đồ lắp ráp, đấu dây các cụm tổng thành, các hệ thống;
g) Hướng dẫn quy trình vận hành và những yêu cầu về an toàn kỹ thuật khi vận hành;
h) Những hỏng hóc thường xảy ra, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
3. Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện hoạt động trên khu bay là tài liệu do nhà chế
tạo biên soạn, đưa ra các thông tin và hướng dẫn cần thiết cho công tác bảo dưỡng, sửa chữa phương
tiện hoạt động trên khu bay. Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại phương tiện;
b) Giới thiệu các dạng bảo dưỡng và chu kỳ tiến hành;
c) Nội dung cụ thể của từng dạng bảo dưỡng;
d) Sơ đồ bôi trơn, chu kỳ và số lượng, chủng loại dầu mỡ cần thay mới;
đ) Hướng dẫn phương pháp và trình tự tháo lắp các cụm tổng thành, các hệ thống và các chi tiết và
quy định về an toàn kỹ thuật khi tháo lắp;
e) Hướng dẫn quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống, bộ phận có kèm theo sơ đồ, bản vẽ;
g) Nêu các trường hợp hỏng hóc có thể phát sinh hoặc phát hiện được trong quá trình bảo dưỡng, nguyên
nhân và biện pháp khắc phục;
h) Nêu các phương pháp điều chỉnh, kiểm tra, thử nghiệm trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa;
i) Nêu các dụng cụ, thiết bị đo và cách sử dụng khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa.
4. Tài liệu huấn luyện kỹ thuật phương tiện hoạt động trên khu bay bao gồm các tài liệu được sử dụng
trong giảng dạy, hướng dẫn, chuyển loại cho nhân viên kỹ thuật tại các trung tâm huấn luyện kỹ thuật
hoặc các lớp huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở. Tài liệu huấn luyện kỹ thuật có thể
do nhà chế tạo, người khai thác hoặc các trung tâm huấn luyện biên soạn và phê chuẩn trước khi sử dụng.
Điều 16. Tài liệu khai thác kỹ thuật
1. Tài liệu khai thác kỹ thuật là tài liệu cần thiết cho quá trình khai thác và quản lý kỹ thuật của
phương tiện. Tài liệu khai thác kỹ thuật do nhà quản lý, khai thác phương tiện phê chuẩn và bao gồm:
a) Nhật ký kỹ thuật, biên bản kỹ thuật;
b) Tài liệu thống kê kỹ thuật;
c) Tài liệu báo cáo kỹ thuật;
d) Tài liệu báo cáo đột xuất.
2. Nhật ký kỹ thuật ghi lại tình trạng kỹ thuật hàng ngày hoặc từng ca của phương tiện.
3. Biên bản kỹ thuật ghi lại những sự cố về kỹ thuật đối với phương tiện trong quá trình khai thác.
4. Tài liệu thống kê kỹ thuật nhằm tổng hợp, đánh giá tình trạng hoạt động của phương tiện trong
những chu kỳ nhất định, bao gồm các số liệu thông kê về: số giờ hoạt động, số lần làm việc, số
ki lô mét đã chạy, sự cố kỹ thuật và các chỉ tiêu khác do cơ sở quy định.
5. Báo cáo kỹ thuật là tài liệu tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động kỹ thuật của phương tiện và
được lập theo mẫu quy định.
6. Nội dung báo cáo kỹ thuật
a) Báo cáo số lượng, chất lượng kỹ thuật phương tiện hoạt động trên khu bay theo mẫu MĐ6-1 quy định
tại Phụ lục 4 của Quy chế này.
Chất lượng kỹ thuật phương tiện được chia thành các loại sau đây:
- Loại 1: Phương tiện chưa quá 1/3 thời gian khấu hao tài sản cố định theo đăng ký của doanh nghiệp với
Nhà nước, đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và môi trường, được cấp Giấy phép hoạt động.
- Loại 2: Phương tiện đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và môi trường, được cấp Giấy phép hoạt
động.
- Loại 3: Phương tiện không đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và môi trường, không được cấp Giấy
phép hoạt động, chờ thanh lý.
b) Báo cáo các phương tiện hoạt động trên khu bay được đầu tư mới theo mẫu MĐ6-2 quy định tại Phụ
lục 4 của Quy chế này.
c) Báo cáo kết quả kiểm tra cấp Giấy phép hoạt động của phương tiện hoạt động trên khu bay theo mẫu
MĐ6-3 quy định tại Phụ lục 4 của Quy chế này.
7. Báo cáo đột xuất là báo cáo khi phương tiện hoạt động trên khu bay gây ra sự cố, hỏng hóc đối với
tầu bay. Báo cáo sự cố bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên gọi và ký hiệu phương tiện gây ra sự cố;
b) Ngày, giờ, địa điểm xẩy ra sự cố kỹ thuật;
c) Biên bản xác nhận diễn biến và hiện trạng sau khi xẩy ra sự cố kỹ thuật;
d) Sơ bộ xác định nguyên nhân có thể gây ra sự cố và mức độ hư hại;
đ) Kiến nghị và biện pháp xử lý.
Điều 17. Lý lịch và hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại
1. Lý lịch kỹ thuật của phương tiện là tài liệu ghi lại nguồn gốc xuất xứ, tên, ký hiệu, chức năng
chính, quá trình hoạt động, bảo dưỡng, sửa chữa của phương tiện.
2. Lý lịch kỹ thuật do người quản lý, khai thác phương tiện xây dựng và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên và địa chỉ của người khai thác;
b) Tên gọi, ký hiệu, số đăng ký của phương tiện;
c) Công dụng;
d) Nước sản xuất;
đ) Số khung, số máy, số các cụm tổng thành chính;
e) Ngày sản xuất, ngày sử dụng.
3. Hồ sơ cải tạo, thay đổi kiểu loại phương tiện do người quản lý, khai thác xây dựng và bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Tên, ký hiệu kiểu loại phương tiện được cải tiến hoặc thay đổi kiểu loại;
b) Lý do cải tiến hoặc thay đổi;
c) Xác nhận việc cải tiến, thay đổi kiểu loại phương tiện phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ngày cấp;
đ) Người cấp.
Chương V
NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
Điều 18. Phân loại nhân viên kỹ thuật phương tiện hoạt động trên khu bay
1. Nhân viên kỹ thuật phương tiện hoạt động trên khu bay bao gồm:
a) Nhân viên điều khiển - vận hành;
b) Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa.
2. Nhân viên điều khiển - vận hành khi làm việc trong khu bay phải có Giấy phép điều khiển do Cục Hàng
không Việt Nam cấp và chỉ được thực hiện công việc được ghi trong giấy phép điều khiển.
3. Nhân viên điều khiển - vận hành phương tiện phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về an toàn,
thao tác vận hành, phạm vi giới hạn về tính năng kỹ thuật đã ghi trong tài liệu "Hướng dẫn sử dụng"
của từng loại phương tiện và các quy định của Quy chế này.
Điều 19. Giấy phép điều khiển đối với nhân viên điều khiển - vận hành phương tiện hoạt động trên khu bay
1. Nhân viên điều khiển - vận hành phương tiện hoạt động trên khu bay chỉ được cấp Giấy phép điều
khiển khi đạt kết quả trong kỳ kiểm tra do Cục Hàng không Việt Nam tổ chức.
2. Giấy phép điều khiển bao gồm các nội dung sau đây:
a) Họ và tên nhân viên kỹ thuật;
b) Ngày tháng năm sinh;
c) Quê quán;
d) Quốc tịch;
đ) Ngày cấp;
e) Thời hạn hiệu lực của giấy phép;
g) Loại phương tiện được điều khiển, vận hành.
3. Giấy phép điều khiển nói ở khoản 1 Điều này hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép điều khiển;
b) Bị thu hồi.
Điều 20. Tổ chức kiểm tra cấp Giấy phép điều khiển cho nhân viên điều khiển vận hành phương tiện hoạt
động trên khu bay
1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức cấp Giấy phép điều khiển cho nhân viên điều khiển - vận hành phương
tiện.
2. Thủ tục kiểm tra cấp Giấy phép theo Quy định của Cục Hàng không Việt Nam về quản lý giấy phép hành
nghề đối với những người làm việc trong lĩnh vực khai thác - kỹ thuật hàng không.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 21. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chế này khi cần thiết.
Điều 22. Trách nhiệm của người quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện hoạt động trên khu bay
1. Thực hiện các quy định có liên quan của Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện hoạt động
trên khu bay do mình quản lý.
3. Các Cụm cảng hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam phải gửi Cục Hàng không Việt Nam theo định kỳ
những báo cáo sau đây:
a) Báo cáo số lượng, chất lượng của phương tiện hoạt động trên khu bay mỗi năm 2 lần vào ngày 25/6
và 25/12 hàng năm theo mẫu MĐ6-1 quy định tại Phụ lục 4 của Quy chế này;
b) Báo cáo các phương tiện được đầu tư mới mỗi năm 2 lần vào ngày 25/6 và 25/12 hàng năm theo Mẫu MĐ6-2
quy định tại Phụ lục 4 của Quy chế này;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra cấp Giấy phép hoạt động của phương tiện hoạt động trên khu bay vào ngày
25/12 hàng năm theo Mẫu MĐ6-3 quy định tại Phụ lục 4 của Quy chế này;
d) Báo cáo đột xuất khi phương tiện gây ra sự cố, hỏng hóc đối với tầu bay. Nội dung của báo cáo đột
xuất theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 của Quy chế này.
4. Các hãng hàng không gửi về Cục Hàng không Việt Nam theo định kỳ những báo cáo sau:
a) Báo cáo số lượng, chất lượng phương tiện hoạt động trên khu bay mỗi năm 2 lần vào ngày 25/6 và 25/12
hàng năm theo Mẫu MĐ6-1 quy định tại Phụ lục 4 của Quy chế này;
b) Báo cáo các phương tiện được đầu tư mới mỗi năm 2 lần vào ngày 25/6 và 25/12 hàng năm theo Mẫu MĐ6-2
quy định tại Phụ lục 4 của Quy chế này./.