QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ban hành quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội
(Nhiệm kỳ 1999 - 2004, sửa đổi)
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND mỗi cấp năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền và Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 1999 - 2004, sửa
đổi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2000/QĐ-UB
ngày 22/02/2000 của UBND Thành phố.
Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và các đơn vị trực thuộc
UBND Thành phố ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan mình phù hợp Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này ở các cấp, các ngành trực thuộc UBND Thành phố.
Điều 4. Các thành viên UBND Thành phố, Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nhiệm kỳ 1999 - 2004, sửa đổi
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88 /2003/QĐ-UB
ngày 28/07/2003 của UBND thành phố Hà Nội)
CHƯƠNG I
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức giải quyết công việc của UBND Thành phố
1.1. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức, hoạt động, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Luật
Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) năm 1994. Pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND
mỗi cấp năm 1996 và các văn bản tài liệu liên quan khác. Mỗi thành viên UBND Thành phố chịu trách nhiệm
cá nhân về chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc và kết quả công việc của phần công tác được Chủ tịch UBND
Thành phố phân công trước HĐND và UBND Thành phố, đồng thời chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của UBND Thành phố trước HĐND Thành phố và Chính phủ.
Hoạt động và cách thức giải quyết công việc của UBND Thành phố theo nguyên tắc :
Có sự phân công rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của mỗi thành viên Uỷ ban trong chỉ đạo, điều
hành lĩnh vực công tác được phân công. Trên cơ sở chương trình công tác chung đã thống nhất, mỗi thành
viên chủ động chỉ đạo triển khai phần công việc của mình. Khi có khó khăn, vướng mắc phải để xuất
để tập thể Uyr ban bàn bạc, thống nhất biện pháp xử lý.
Mọi hoạt động của UBND Thành phố phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ pháp luật và đảm
bảo lợi ích của nhân dân.
Chỉ giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, không làm thay công việc của cấp
dưới.
1.2. UBND Thành phố thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau :
Chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng dài hạn
và hàng năm, các đề án, công trình quan trọng của Thành phố.
Chương trình công tác hàng năm của UBND Thành phố.
Báo cáo kinh tế xã hội, thu chi ngân sách, các đề án trình tại các kỳ họp của HĐND Thành phố.
Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp thuộc UBND Thành
phố; xác định, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương để trình HĐND Thành phố và Chính phủ,
quy hoạch xây dựng và phát triển Thành phố.
Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.
1.3. Các vấn đề đưa ra thảo luận, biểu quyết trong cuộc họp UBND Thành phố được quyết định theo nguyên
tắc đa số. Trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và số phiếu không tán thành ngang nhau thì UBND
Thành phố quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch UBND Thành phố.
1.4. Thực hiện Quy chế phối hợp công tác và chương trình phối hợp công tác hàng năm giữa Thường trực
HĐND - UBND - Uỷ ban MTTQ và Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND Thành phố
2.1. Chủ tịch UBND Thành phố là người lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND Thành phố, phân công và
điều hành hoạt động của các Uỷ viên UBND thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và UBND
cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước, Nghị quyết của
HĐND Thành phố và Quyết định của UBND Thành phố. Trực tiếp phụ trách một số ngành, lĩnh vực công tác
của Thành phố.
Kiểm tra, đôn đốc việc điều hành các mặt công tác của các Phó Chủ tịch và các thành viên Uỷ ban. Có
ý kiến chỉ đạo hoặc trực tiếp quyết định những vấn đề mà các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành
phố đã xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau.
2.2. Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của UBND Thành phố.
2.3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND cấp quận, huyện; được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức các cấp theo sự phân cấp
quản lý.
2.4. Quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố, trừ các vấn đề quy định
tại mục 1.2. Điều 1 Quy chế này.
2.5. Thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực Thành uỷ, Thường trực HĐND Thành phố, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Chánh án Toà án nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố, Chủ tịch Liên đoàn
lao động Thành phố và người đứng đầu các đoàn thể quần chúng của Thành phố.
2.6. Đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, những
văn bản trái pháp luật của UBND cấp quận, huyện.
2.7. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND cấp quận, huyện và đề nghị HĐND thành phố bãi bỏ.
2.8. Định kỳ tiếp công dân và chỉ đạo việc xem xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của công dân theo quy định của pháp luật.
2.9. Ký các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố
3.1. Các Phó chủ tịch UBND Thành phố được Chủ tịch UBND Thành phố phân công trực tiếp chỉ đạo một
số lĩnh vực công tác của Thành phố; chỉ đạo hoạt động của một số sở, ban, ngành chuyên môn, UBND quận, huyện.
Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố thay mặt Chủ tịch chỉ đạo giải quyết các công việc thuộc phạm vi được
phân công và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, tập thể UBND và HĐND Thành phố về những quyết
định, những ý kiến chỉ đạo, điều hành cũng như những kết quả công việc thuộc các lĩnh vực được
phân công.
Trực tiếp chỉ đạo và chủ động tổ chức việc kiểm tra, đôn đốc thường xuyên mọi công việc thuộc
các lĩnh vực được phân công. Khi có khó khăn, vướng mắc phải đề xuất xin ý kiến Chủ tịch (hoặc
tập thể lãnh đạo Uỷ ban) để có giải pháp xử lý kịp thời.
Chỉ đạo xây dựng những văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền UBND Thành phố để quản lý, điều hành trong
lĩnh vực công tác được phân công. Thay mặt Chủ tịch ký các văn bản này. Đối với những vấn đề lớn
(ban hành các quyết định của Uỷ ban, các văn bản quan trọng ...) cần xin ý kiến Chủ tịch hoặc thông
qua tập thể lãnh đạo Uỷ ban trước khi quyết định.
3.2. Phó Chủ tịch Thường trực ngoài việc giải quyết công việc theo phân công của Chủ tịch, còn có nhiệm
vụ và quyền hạn sau :
Thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND Thành phố khi Chủ tịch vắng mặt. Duy trì các hoạt động
của Uỷ ban.
Liên hệ với các Phó Chủ tịch khác nắm tình hình chung báo cáo Chủ tịch cho ý kiến chỉ đạo kịp thời
phối hợp giữa các khu vực công tác.
Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi được Chủ tịch uỷ quyền.
Giải quyết công việc của Phó Chủ tịch khác khi vắng mặt.
Tập hợp, chuẩn bị nội dung các vấn đề cần đưa ra thảo luận tại các cuộc họp UBND Thành phố.
Khi Phó Chủ tịch Thường trực vắng mặt, nếu xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND Thành phố có văn bản
uỷ quyền Phó Chủ tịch Thường trực tạm thời để giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Thường
trực trong thời gian vắng mặt.
3.3. Các Uỷ viên UBND Thành phố chịu trách nhiệm tập thể về các hoạt động của UBND Thành phố và chịu
trách nhiệm cá nhân trong việc điều hành các cơ quan chuyên môn được phân công. Các Uỷ viên UBND Thành
phố có trách nhiệm cùng tập thể UBND Thành phố bàn bạc, thông qua và tổ chức thực hiện những công tác
của UBND Thành phố ghi tại Điều 1, Quy chế này. Khi UBND Thành phố lấy ý kiến bằng phiếu, hoặc bằng
văn bản dự thảo gửi lại UBND Thành phố. Trường hợp đi công tác vắng, các Uỷ viên UBND thành phố phải
báo cáo về Văn phòng HĐND và UBND Thành phố.
3.4. Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố khi giải quyết công việc được phân công, có liên quan đến
lĩnh vực do các thành viên khác phụ trách thì phải chủ động trực tiếp phối hợp, trao đổi với các
thành viên đó để quyết định. Trường hợp chưa nhất trí, hoặc thấy cần thiết thì báo cáo Chủ tịch
UBND Thành phố quyết định.
3.5. Các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Thành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc các lĩnh vực công tác được phân công hoặc theo chỉ định của
Chủ tịch UBND Thành phố. Quan hệ chặt chẽ với các ban có liên quan của Thành uỷ, HĐND, MTTQ Thành phố
để tham khảo ý kiến trước khi quyết định những vấn đề quan trọng.
Điều 4. Phạm vi giải quyết côngviệc của UBND Thành phố
UBND Thành phố quản lý toàn diện các công việc trên địa bàn thành phố, đồng thời phân cấp triệt để
những việc trên cho UBND các cấp quận, huyện, phường, xã quản lý theo luật định và từng lĩnh vực chuyên
môn cho các ngành thực hiện. Do vậy, UBND Thành phố chỉ xem xét, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của UBND Thành phố và các vấn đề mà Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND
các quận, huyện đã bàn bạc, xử lý theo thẩm quyền nhưng chưa thống nhất, còn có ý kiến khác nhau.
CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA UBND THÀNH PHỐ
Điều 5. Chương trình công tác của UBND Thành phố
Trên cơ sở chương trình công tác của Chính phủ, Nghị quyết của Thành uỷ, Nghị quyết của HĐND Thành
phố, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên UBND Thành phố xây dựng chương trình chỉ đạo thực hiện những nội
dung công tác thuộc lĩnh vực được phân công và gửi xin ý kiến góp ý của Chủ tịch.
Điều 6. Chương trình công tác của UBND Thành phố
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố tập hợp chương trình công tác của các thành viên Uỷ ban, xây dựng chương
trình công tác của UBND Thành phố và gửi xin ý kiến của cáca thành viên Uỷ ban trước khi đưa ra cuộc
họp Uỷ ban thông qua. Trong chương trình công tác của Uỷ ban, Văn phòng có trách nhiệm nêu rõ những nội
dung công tác trọng tâm chỉ đạo hàng tháng, quý, 6 tháng, thời hạn thực hiện từng công việc, trách nhiệm
chỉ đạo, điều hành của các thành viên UBND Thành phố.
Điều 7. Phiên họp UBND Thành phố
Các phiên họp của UBND Thành phố được tổ chức mỗi tháng ít nhất 1 lần để xem xét, đánh giá các công
việc đã thực hiện, xử lý những tồn tại hoặc vấn đề mới phát sinh và thống nhất chương trình công
tác tháng tiếp theo. Các thành viên UBND Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo triển khai những nội dung công
việc được thống nhất tại cuộc họp Uỷ ban thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
Các thành viên UBND thành phố phải tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND Thành phố, báo cáo trước tập
thể Uỷ ban về công tác chỉ đạo điều hành và kết quả công việc trong tháng thuộc lĩnh vực được
phân công, những khó khăn, vướng mắc cần xin ý kiến tập thể Uyr ban. Nếu vắng mặt phải báo cáo lý
do và được chủ tịch UBND Thành phố đồng ý.
Điều 8. Thành phần cuộc họp UBND Thành phố
Tham dự cuộc họp UBND Thành phố, ngoài các thành viên UBND Thành phố, tuỳ theo nội dung cuộc họp có thể
mời thường trực HĐND Thành phố, Thủ trưởng một số sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan. Khi thảo
luận các chính sách lớn về kinh tế xã hội, UBND Thành phố mời Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành
phố, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành phố và lãnh đạo
các đoàn thể quần chúng dự. Đại biểu không phải thành viên UBND Thành phố được mời phát biểu ý kiến
nhưng không tham gia biểu quyết.
Trường hợp Thủ trưởng và cấp phó các sở, ban, ngành đi công tác vắng, cử người cấp dưới đi thay
phải báo cáo trước (thông qua Chánh hoặc Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố) và được sự đồng ý của
Chủ toạ phiên họp. Cấp phó, hoặc cấp dưới đi dự họp có trách nhiệm báo cáo nội dung cuộc họp với
Thủ trưởng cơ quan và chịu trách nhiệm về ý kiến cuả mình trước Thủ trưởng cơ quan và Chủ tịch
UBND Thành phố.
Điều 9. Các đề án đưa ra phiên họp UBND Thành phố
Các vấn đề, đề án đưa ra phiên họp UBND Thành phố (gọi chung là đề án) phải được Phó Chủ tịch,
Uỷ viên UBND Thành phố trực tiếp phụ trách xem xét và có ý kiến xử lý trước khi đưa trình trong phiên
họp Uỷ ban.
Đề án thuộc lĩnh vực nào, thành viên Uỷ ban phụ trách lĩnh vực ấy cần trình bày trực tiếp hoặc có
thể uỷ quyền cho đơn vị chịu trách nhiệm chính tổ chức thực hiện đề án (sở, ban, ngành, UBND quận,
huyện...) trình bày. Cơ quan chủ đề án phải chuẩn bị kỹ những nội dung nêu trong đề án, điều kiện
thực hiện đề án, sự phối hợp thực hiện và xin ý kiến người phụ trách về những nội dung sẽ đề
xuất để tập thể Uỷ ban cho ý kiến.
Thủ trưởng các cơ quan của Thành phố, khi được hỏi ý kiến về những vấn đề liên quan, có trách nhiệm
trả lời (hoặc chỉ đạo cấp dưới trả lời) bằng văn bản chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản hỏi ý kiến; nếu quá thời hạn 7 ngày mà không trả lời được xem như thống nhất về nội dung
quyết định sau đó.
Đề án đưa ra phiên họp UBND thành phố (bao gồm cả kế hoạch triển khai) phải có nội dung rõ ràng, ngắn
gọn, đầy đủ căn cứ pháp lý và ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan, kèm theo dự thảo các văn
bản do thành viên Uỷ ban phụ trách lĩnh vực đó đã thông qua để trình UBND Thành phố xem xét, ban hành.
Đề án, tài liệu cần đưa ra xin ý kiến UBND Thành phố phải được gửi tới các thành viên UBND Thành phố
chậm nhất hai ngày trước phiên họp. Những đề án được Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND Thành
phố ký duyệt trở thành văn bản chính thức của UBND Thành phố, mới được gửi báo cáo cấp trên và tổ
chức thực hiện.
Chánh, Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm phối hợp với các chủ đề án chuẩn bị kỹ
về nội dung, chương trình và xin ý kiến Chủ tịch UBND Thành phố để bố trí lịch, tổ chức cuộc họp
của UBND Thành phố.
Điều 10: Trình tự cuộc họp
Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng báo cáo thành phần đại biểu có mặt, vắng mặt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố được phân công chủ toạ giới thiệu chương trình, nội dung
cuộc họp.
Người được phân công báo cáo trình bày ngắn gọn các các vấn đề cần xin ý kiến Uỷ ban. Chủ tạo có
thể giới hạn thời gian trình bày báo cáo, thời gian phát biểu tại phiên họp.
Nội dung và ý kiến của các đại biểu, thành viên UBND Thành phố tại phiên họp và kết luận của người
chủ trì phải được ghi lại thành biên bản, lưu trữ tại Văn phòng HĐND và UBND Thành phố và được bảo
quản theo chế độ Mật. Tuỳ theo nội dung vấn đề, sau cuộc họp có thông báo kết luận cuộc họp đến
cơ quan liên quan biết và tổ chức thực hiên.
Những quyết định trong các phiên họp UBND Thành phố cần có sự nhất trí của đa số người dự họp và
phiên họp phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND Thành phố. Mọi thành viên phải căn cứ quyết
định tập thể để chỉ đạo thực hiện và tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện trong phạm vi trách nhiệm
của mình.
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết
cho các cuộc họp. Trong vòng 3 ngày sau khi họp, Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm dự thảo
xong các văn bản cần thiết theo kết luận của Chủ toạ phiên họp.
Điều 11. Giao ban UBND Thành phố hàng tuần
Luật Tổ chức HĐND và UBND không hình thành thường trực UBND mỗi cấp. Song để điều hành tập thể, xử
ý thường xuyên, kịp thời. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch hàng tuần làm việc theo chế độ giao ban tuần
cố định và những buổi làm việc chuyên đề.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố thực hiện giao ban vào chiều thứ 5 hàng tuần để kiểm điểm
công tác trong tuần và đề ra nội dung công tác tuần tiếp theo của UBND Thành phố.
Chánh Văn phòng, các Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, cán bộ, chuyên viên Phòng Tổng hợp Kiểm tra - Văn
phòng HĐND và UBND Thành phố và một số chuyên viên theo chỉ định của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được
tham dự giao ban thường kỳ. Trình tự cuộc họp giao ban:
Chánh hoặc Phó Văn phòng đọc dự thảo Báo cáo tuần, trong đó có đánh giá tình hình những công việc đã
triển khai trong tuần và dự kiến nội dung công tác tuần tiếp theo.
Các thành viên tham gia giao ban thảo luận, đóng góp ý kiến.
Văn phòng hoàn chỉnh, ký, ban hành Báo cáo tuần
Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng có văn bản thông báo các kết luận chỉ đạo của cuộc họp giao
ban đến những đơn vị liên quan. Các Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố giúp Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch chỉ đạo các lĩnh vực công tác được phân công, có trách nhiệm theo dõi việc triển khai những kết
luận chỉ đạo của Uỷ ban và thường xuyên báo cáo với đồng chí phụ trách những vấn đề phát sinh
để có biện pháp xử lý kịp thời.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN
Điều 12. Ban hành, quản lý văn bản. Thẩm quyền ký văn bản.
Các văn bản của UBND Thành phố được quản lý và ban hành theo Thông tư hướng dẫn số 33/TT ngày 10/12/1993
của Văn phòng Chính phủ, các quy định tại Quyết định tại số 1890/QĐ- UB ngày 8/5/1993 của UBND Thành phố và các văn bản liên quan khác của Chính phủ, của UBND Thành phố về
vấn đề này.
Chủ tịch UBND Thành phố ký các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực và các báo cáo chung của UBND Thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ và HĐND Thành phố tại
các kỳ họp.
Phó Chủ tịch UBND Thành phố thay mặt Chủ tịch kí các văn bản quy phạm pháp luật và công văn của UBND
Thành phố thuộc phạm vi công tác phụ trách. Trường hợp những đề án, những văn bản chỉ đạo liên
quan nhiều lĩnh vực trong xã hội cần lưu ý tập thể hoặc phải trao đổi thống nhất ý kiến với Chủ
tịch trước khi công bố hoặc báo cáo gửi Chính phủ.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố được ký một số văn bản theo sự uỷ quyền trực tiếp và phân công
công tác của Chủ tịch UBND Thành phố.
Chánh, Phó Văn phòng HĐND và UBND Thành phố được phép thừa lệnh UBND Thành phố ký một số văn bản hành
chính để truyền đạt ý kiến chỉ đạo, giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
Thành phố hoặc văn bản đôn đốc nhắc nhở thực hiện các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND
Thành phố.
Các sở, ban, ngành được giao soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho UBND Thành phố dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, phải lấy ý kiến của các ngành, UBND quận, huyện liên quan
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp trước khi trình UBND Thành phố ký ban hành. Sở Tư pháp và các đơn
vị có trách nhiệm thẩm định và trả lời các sở, ban, ngành có dự thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản dự thảo.
Điều 13. Xử lý công văn đến, công văn đi, sao văn bản, công bố văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản của các đơn vị gửi đến UBND Thành phố đều phải được đăng ký tại Văn thư (Văn phòng HĐND
và UBND Thành phố). Trong thời gian 3 ngày, Chánh, Phó Văn phòng có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất ý kiến
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, giải quyết. Trường hợp đột xuất, cấp bách phải
xử lý và trình ngay trong ngày.
Những ý kiến chỉ đạo, giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố phải được
vào sổ lưu trữ bản gốc tại Văn phòng HĐND và UBND Thành phố; trường hợp cần thiết phải được thể
chế hoá bằng văn bản của UBND Thành phố hoặc thông báo của Văn phòng HĐND và UBND Thành phố.
Văn phòng Uỷ ban chỉ tiếp nhận công văn, tài liệu của các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố có
nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố và có trách nhiệm gửi lại nơi gửi những văn
bản, tài liệu không đúng thể thức, khó đọc, nhầu nát, người ký không đúng thẩm quyền, gửi vượt
cấp hoặc chưa được các cấp có thẩm quyền cấp dưới xử lý hết trách nhiệm theo đúng Chỉ thị số
16/2001/TC-UB ngày 3/5/2001 của UBND Thành phố.
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm sao và chuyển ngay trong ngày các Nghị định, Quyết định,
Thông tư, Chỉ thị của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
và các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan.
Chánh, Phó Văn Phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm kiểm tra nội dung, thể thức hành chính, nếu cần
thiết phải thống nhất với đơn vị soạn thảo để chỉnh lý các văn bản của UBND Thành phố trước khi
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố ký ban hành.
CHƯƠNG IV
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN
VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA UBND THÀNH PHỐ
Điều 14. Mục đích kiểm tra
Kiểm tra việc thi hành các văn bản và triển khai sự điều hành của UBND thành phố nhằm các mục đích:
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành chính của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh
trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho những nội dung chỉ đạo, điều hành của tập thể Uỷ ban, của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND thành phố được các ngành, các cấp có liên quan tổ chức triển khai thực hiện triệt để, nghiêm
túc, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính Nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi
biểu hiện thiếu trách nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, kịp thời xử lí những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm cho các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của Thành phố được triển khai đầy đủ
và phát huy hiệu quả trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Điều 15: Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành
phố và tập thể Uỷ ban quyết định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở
đến hoạt động bình thường của bộ phận được kiểm tra.
3. Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý quy định.
Điều 16. Phạm vi kiểm tra
Việc thi hành các văn bản của Chính phủ, các cơ quan Nhà nước cấp trên, của Thành uỷ, HĐND Thành phố,
các văn bản của UBND Thành phố đã ban hành.
Việc tổ chức triển khai những nội dung chỉ đạo điều hành giải quyết công việc của UBND Thành phố.
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố giúp UBND Thành phố kiểm tra việc thi hành các văn bản và việc triển khai
những nội dung chỉ đạo công tác của UBND thành phố đối với các ngành, các quận, huyện, phường, xã,
đơn vị thuộc Thành phố.
Điều 17. Phương thức kiểm tra
1. Các sở, ban, ngành, quận, huyện trong báo cáo công tác hàng tháng gửi UBND Thành phố phải có phần về
tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, Thành uỷ, HĐND và UBND Thành phố và tình
hình triển khai công tác theo chỉ đạo của UBND thành phố. Những trường hợp đột xuất có báo cáo riêng
theo yêu cầu của UBND Thành phố.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Thành phố làm việc trực tiếp theo định kỳ hoặc đột xuất với từng
sở, ban, ngành, quận, huyện để kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Thành
phố và tình hình triển khai công tác theo chỉ đạo của UBND thành phố.
3. UBND Thành phố giao cho Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện chủ trì việc
kiểm tra những nội dung trên đối với các đơn vị trực thuộc.
4. UBND Thành phố thành lập đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
Điều 18. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm
tra, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND Thành phố xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Tại buổi họp UBND thành phố của mỗi tháng, Văn phòng HĐND và UBND Thành phố tập hợp, báo cáo kết quả
kiểm tra việc thực hiện các văn bản và tình hình tổ chức triển khai những nội dung công tác chỉ đạo
của UBND Thành phố trong tháng trước đó.
CHƯƠNG V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TIẾP KHÁCH
Điều 19. Các sở, ban, ngành, quận, huyện báo cáo UBND Thành phố
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
(tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm) với UBND Thành phố. Khi có yêu cầu của UBND Thành phố, hoặc khi có sự việc đột xuất, nghiêm trọng, các đơn vị có trách nhiệm báo
cáo nhanh để UBND Thành phố có chủ trương, biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Hội nghị tổng kết công tác năm hoặc các cuộc họp của các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện dự kiến
mời lãnh đạo Bộ, ngành Trung ương tham dự phải báo cáo và xin ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
Thành phố trực tiếp phụ trách. Thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố về
thực hành tiết kiệm, chống xa hoa, lãng phí, phô trương, hình thức.
Điều 20. UBND Thành phố báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, HĐND Thành phố
UBND Thành phố thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và báo cáo nhanh khi có yêu cầu đột xuất về tình
hình kinh tế - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ công tác với Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, Thường
trực HĐND thành phố.
Những chủ trương biện pháp lớn của Thành phố đều được báo cáo Thành uỷ và HĐND Thành phố để thông
qua trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 21. Chủ tịch UBND Thành phố họp định kỳ với Chủ tịch UBND quận, huyện và các ban, ngành, họp báo
Ba tháng một lần, Chủ tịch UBND Thành phố họp với Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các
sở, ban, ngành (trừ trường hợp đột xuất) để chỉ đạo các mặt công tác trọng tâm của Thành phố
và giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Lãnh đạo UBND Thành phố gặp gỡ lãnh đạo các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội của Thành phố mỗi
năm ít nhất một lần để tham khảo ý kiến về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ
trương chính sách của Nhà nước và Thành phố.
UBND Thành phố định kỳ tổ chức họp với đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí mỗi quý một lần
và giao ban báo chí của thành phố hàng tuần để thông báo tình hình kinh tế xã hội, các mặt công tác,
giới thiệu các chủ trương, chính sách, quy định mới của Thành phố. Ngoài ra có thể họp báo đột xuất
khi cần thiết.
Điều 22. Làm việc với các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố bạn, với khách nước ngoài
Thực hiện chủ trương mở rộng quan hệ giao lưu và hợp tác quốc tế cũng như hợp tác với các tỉnh, thành
phố trong cả nước, UBND Thành phố giao cho Sở Ké hoạch và Đầu tư làm đầu mối trong quan hệ xây dựng
nội dung hợp tác, phát triển giữa Hà nội với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
UBND Thành phố giao Sở Ngoại vụ làm cơ quan đầu mối tổ chức các buổi tiếp khách, làm việc đối ngoại
của Thành phố.
UBND Thành phố giao cho Sở Ngoại vụ làm cơ quan đầu mối tổ chức các buổi tiếp khách, làm việc đối
ngoại của Thành phố.
Các sở, ban, ngành, đơn vị của Thành phố có liên quan đến nội dung làm việc phải chuẩn bị tài liệu
và tham dự tiếp khách, làm việc đối ngoại cùng lãnh đạo UBND Thành phố khi được mời dự.
Đối với khách nước ngoài, sau khi xem xét các yêu cầu xin tiếp xúc với lãnh đạo UBND Thành phố, Sở Ngoại
vụ phải có báo cáo về những nội dung có liên quan, để xuất nghi thức lễ tân, thành phần cùng dự và
địa điểm tiếp. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch có liên quan, Sở
phối hợp với Văn phòng Uỷ ban để tổ chức thực hiện.
Điều 23. Phụ trương bổ sung quy trình điều hành và thực hiện quy chế
Trong quá trình vận hành thực hiện quy chế, xuất hiện những yếu tố cần quy định bổ sung làm căn cứ
điều hành, mối thành viên có thể đề xuất nội dung đó để tập thể xem xét, nếu được chấp thuận
thì đưa và phụ trương như những điều bổ sung của quy chế này.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực của Quy chế
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành và thay thế Quy chế làm
việc cuả UBND Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 19/2000/QĐ-UB ngày 22/02/2000 của UBND thành phố Hà
Nội.
Điều 24. Các thành viên UBND Thành phố, Chánh văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và các đơn vị trực thuộc UBND Thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND Thành phố để xem xét, điều
chỉnh./.