QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế kiểm soát vệ sinh an toàn trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định hệ thống
tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về VSATTP;
Căn cứ Luật thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 20 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003 và Nghị định
số 163/2004/NĐ-CP ngày 07/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Kiểm soát vệ sinh an toàn trong thu hoạch
nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Quyết
định này thay thế Quyết định số 640/1999/QĐ-BTS ngày 22/9/1999 về việc ban hành Quy chế Kiểm
soát an toàn vệ sinh trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ và Quyết định số 863/1999/QĐ-BTS
ngày 30/11/1999 về việc sửa đổi Quy chế Kiểm soát an toàn vệ sinh trong thu hoạch nhuyễn
thể hai mảnh vỏ của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và
Thuỷ sản, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này. /.
QUY CHẾ
Kiểm soát vệ sinh an toàn trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 131/2008/QĐ-BNN ngày 31 /12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định trình tự, thủ tục triển khai và trách
nhiệm, quyền hạn của các đơn vị có liên quan tới Chương trình kiểm soát vệ
sinh an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là VSATTP) trong thu hoạch và xử lý sau thu
hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ sử dụng làm thực phẩm.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ sở thu hoạch, làm
sạch, nuôi lưu, kinh doanh nguyên liệu, sơ chế, chế biến nhuyễn thể hai mảnh vỏ.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ (Sau đây viết tắt là NT2MV): các loài nhuyễn thể thuộc lớp
mang tấm ăn qua lọc.
2. Vùng thu hoạch: là vùng có NT2MV được nuôi, thả hoặc phân bố tự nhiên,
được thu hoạch để sử dụng làm thực phẩm.
3. Ngâm nhả tạp chất: là việc xử lý NT2MV từ vùng cho phép thu hoạch bằng phương
tiện thích hợp nhằm loại bỏ cát, bùn hoặc nhớt đến mức có thể chấp nhận.
4. Nuôi lưu: là việc đưa NT2MV từ vùng thu hoạch bị ô nhiễm đến vùng thu hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong thời gian cần thiết dưới sự giám sát
của cơ quan có thẩm quyền.
5. Cơ sở làm sạch: là nơi lưu giữ NT2MV sống (đã bị lây nhiễm vi sinh vật vượt quá
giới hạn cho phép) bằng phương tiện thích hợp trong nước biển tự nhiên hoặc nước biển
đã được xử lý thích hợp, trong thời gian cần thiết để NT2MV không cần phải xử
lý thêm trước khi tiêu thụ trực tiếp (có thể ăn sống).
6. Cơ sở thu hoạch: là tổ chức hoặc cá nhân có hoạt động khai thác NT2MV.
7. Cơ sở kinh doanh nguyên liệu: là tổ chức hoặc cá nhân thu gom, bảo quản và vận
chuyển NT2MV sống từ nơi thu hoạch tới nơi tiêu thụ, cơ sở sơ chế, cơ sở chế biến.
8. Cơ sở sơ chế nhuyễn thể hai mảnh vỏ: là nơi diễn ra các hoạt động bóc vỏ, tách
bỏ nội tạng (không qua xử lý nhiệt), cấp đông và đóng gói, bảo quản thịt
NT2MV trong điều kiện phù hợp để cung cấp làm nguyên liệu cho cơ sở chế biến.
9. Cơ sở chế biến nhuyễn thể hai mảnh vỏ: là nơi diễn ra một hoặc nhiều hoạt động: gia nhiệt,
bóc vỏ sau gia nhiệt, xông khói, nấu chín, làm khô, ướp muối, trích ly,
ép đùn,... trong điều kiện phù hợp và sau đó sản phẩm được bao gói hoàn
chỉnh để đưa ra thị trường tiêu thụ hoặc cung cấp làm nguyên liệu cho cơ sở chế biến
khác.
10. Phòng kiểm nghiệm: là các Phòng kiểm nghiệm đáp ứng các yêu cầu về
năng lực phân tích chỉ tiêu VSATTP trong NT2MV được chỉ định bởi cơ quan do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định.
Điều 3. Căn cứ để kiểm soát VSATTP trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ
1. Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về VSATTP, môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và
các quy định khác có liên quan.
2. Các điều ước quốc tế, các thỏa thuận song phương mà Việt Nam ký kết, các
quy định của nước nhập khẩu.
Điều 4. Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát
1. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản (bao gồm các đơn vị trực
thuộc) là Cơ quan kiểm tra: tổ chức và thực hiện các hoạt động kiểm tra VSATTP vùng
thu hoạch NT2MV, quy định chế độ thu hoạch và xử lý sau thu hoạch NT2MV.
2. Các cơ quan địa phương do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm
vụ quản lý chất lượng thực phẩm thuỷ sản là Cơ quan Kiểm soát: tổ chức và thực
hiện các hoạt động lấy mẫu và kiểm soát thu hoạch NT2MV tại địa phương.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THIẾT LẬP VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT VSATTP
TRONG THU HOẠCH NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ
Điều 5. Thiết lập Chương trình kiểm soát
1. Căn cứ đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có vùng
thu hoạch NT2MV và tình hình sản xuất NT2MV thực tế tại đó, Cơ quan kiểm tra chủ trì
và phối hợp với Cục Nuôi trồng thủy sản và Cơ quan kiểm soát địa phương tổ chức
thu thập thông tin, thực hiện khảo sát thiết lập Chương trình theo các bước:
a) Thu thập, xử lý số liệu liên quan đến Chương trình kiểm soát;
b) Khảo sát thực địa vùng thu hoạch NT2MV;
c) Khoanh vùng kiểm soát;
d) Lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu VSATTP, xếp loại sơ bộ vùng thu hoạch căn cứ
trên kết quả phân tích chỉ tiêu vi sinh vật (sau đây viết tắt là VSV);
e) Xác định vị trí và số lượng điểm lấy mẫu đại diện;
f) Lập bản đồ vùng thu hoạch NT2MV.
2. Sau quá trình khảo sát, Cơ quan kiểm tra xem xét thiết lập Chương trình kiểm soát
tại vùng thu hoạch NT2MV, xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí trình Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất đưa vùng thu hoạch dự kiến
vào Chương trình kiểm soát chính thức nếu vùng thu hoạch đáp ứng được
các tiêu chí:
a) Sự cần thiết của Chương trình trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Quy mô vùng kiểm soát (đối tượng, diện tích khai thác, sản lượng);
c) Tính khả thi trong thực hiện Chương trình.
3. Xếp loại lại vùng thu hoạch:
Hàng năm, Cơ quan kiểm tra thực hiện thống kê kết quả phân tích chỉ tiêu VSV làm
cơ sở xếp loại lại vùng thu hoạch cho năm sau. Việc xếp loại lại vùng thu hoạch dựa trên
kết quả phân tích chỉ tiêu VSV như sau:
a) Vùng thu hoạch được xếp loại A nếu đạt tiêu chí VSV vùng loại A trong 6 tháng
liên tiếp trước thời điểm xếp loại. Trường hợp không đạt tiêu chí vùng loại
A trong 6 tháng liên tiếp, vùng thu hoạch được xếp loại căn cứ vào kết quả phân
tích VSV ở ngưỡng xếp loại kế tiếp;
b) Vùng thu hoạch được xếp loại B nếu đạt tiêu chí VSV vùng loại B trong 6 tháng
liên tiếp trước thời điểm xếp loại. Trường hợp không đạt tiêu chí vùng loại
B trong 6 tháng liên tiếp, vùng thu hoạch được xếp loại căn cứ vào kết quả phân
tích VSV ở ngưỡng xếp loại kế tiếp;
c) Vùng thu hoạch được xếp loại C nếu đạt tiêu chí VSV vùng loại C trong 6 tháng
liên tiếp trước thời điểm xếp loại;
d) Trường hợp vùng thu hoạch loại A, B không đạt tiêu chí xếp loại sau thời điểm được
xếp loại 2 đợt thu hoạch liên tiếp, Cơ quan kiểm tra xem xét đánh giá và xếp loại
lại vùng thu hoạch theo kết quả phân tích chỉ tiêu VSV thực tế ở ngưỡng xếp loại
kế tiếp.
Điều 6. Xâydựng kế hoạch kiểm soát VSATTP trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ hàng năm
Vào Quý 4 hàng năm Cơ quan kiểm soát thu hoạch tổ chức khảo sát, thu thập thông
tin vùng thu hoạch trong phạm vi quản lý theo các bước:
1. Cập nhật diện tích vùng thu hoạch và đối tượng NT2MV cần kiểm soát.
2. Thu thập, thống kê thông tin cần thiết về vùng thu hoạch NT2MV để điều chỉnh kế hoạch
kiểm soát phù hợp với thực tế hàng năm.
3. Căn cứ vào kết quả xếp loại lại vùng thu hoạch của Cơ quan kiểm tra, xây dựng kế hoạch
lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu VSATTP vùng thu hoạch NT2MV; dự trù kinh phí thực hiện
từ nguồn ngân sách Nhà nước gửi Cơ quan kiểm tra thẩm định để trình Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
Điều 7. Triển khai thực hiện Chương trình
1. Lấy mẫu và phân tích mẫu:
a) Căn cứ kế hoạch đã được xây dựng hoặc theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra trong trường
hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát thu hoạch tổ chức lấy mẫu và gửi mẫu đến Cơ quan kiểm
tra không quá 01 ngày kể từ khi lấy mẫu. Không quá 01 ngày kể từ khi nhận mẫu,
Cơ quan kiểm tra phải gửi mẫu cho Phòng Kiểm nghiệm được chỉ định;
b) Không quá 07 ngày đối với các chỉ tiêu VSV và không quá 03 ngày
đối với các chỉ tiêu VSATTP khác (tảo độc, độc tố sinh học biển, kim loại nặng, thuốc
trừ sâu, hydrocacbon dầu hỏa ...) kể từ khi nhận mẫu, Phòng Kiểm nghiệm phải thực hiện phân
tích và cung cấp kết quả cho Cơ quan kiểm tra;
c) Trình tự thủ tục lấy mẫu, bảo quản, giao nhận, phân tích mẫu được thực hiện thống
nhất theo hướng dẫn của Cơ quan kiểm tra.
2. Thông báo chế độ thu hoạch và xử lý sau thu hoạch:
a) Không quá 01 ngày làm việc kể từ khi đã có đủ kết quả phân tích,
Cơ quan kiểm tra phải gửi Thông báo chế độ thu hoạch và xử lý sau thu hoạch đối với
NT2MV cho Cơ quan kiểm soát thu hoạch và các đơn vị có liên quan;
b) Sau khi nhận Thông báo chế độ thu hoạch và xử lý sau thu hoạch đối với NT2MV từ
Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát thu hoạch thông báo ngay bằng phương tiện phù hợp
(Fax, e.mail, điện thoại, truyền thanh, truyền hình,...) đến các đối tượng có liên quan
và tổ chức giám sát tại vùng thu hoạch.
3. Tổ chức kiểm soát thu hoạch:
Căn cứ Thông báo chế độ thu hoạch và xử lý sau thu hoạch, Cơ quan kiểm soát thu
hoạch thực hiện:
a) Tổ chức giám sát hoạt động thu hoạch NT2MV trong vùng được phép thu hoạch;
b) Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV (theo phụ lục 3) cho từng lô nguyên liệu. Giấy chứng nhận
xuất xứ NT2MV được lập thành hai bản (một bản chính, một bản lưu), bản chính cấp cho
cơ sở thu hoạch và bản lưu được lưu tại Cơ quan kiểm soát thu hoạch. Thực hiện đánh
số Giấy chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Phụ lục 4 đính kèm Quy chế này;
c) Trường hợp không có điều kiện cấp Giấy Chứng nhận xuất xứ NT2MV tại vùng thu hoạch,
cấp Phiếu giám sát thu hoạch NT2MV (theo phụ lục 2) để làm căn cứ cấp Giấy Chứng nhận
xuất xứ. Bản chính Phiếu giám sát thu hoạch NT2MV có giá trị thay thế tạm thời
Giấy Chứng nhận xuất xứ NT2MV trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến nơi xử lý,
chế biến. Không quá ba ngày làm việc kể từ khi thu hoạch, đại diện cơ sở thu hoạch
phải đem bản chính Phiếu giám sát thu hoạch NT2MV đến Cơ quan kiểm soát thu hoạch để
được cấp Giấy Chứng nhận xuất xứ NT2MV chính thức;
d) Tổ chức ngăn chặn việc thu hoạch NT2MV từ vùng bị đình chỉ, cấm thu hoạch và việc
vận chuyển NT2MV từ vùng chưa được kiểm soát sang vùng đã được kiểm soát.
4. Cảnh báo thu hoạch:
Trường hợp kết quả phân tích cho thấy có chỉ tiêu VSATTP vượt quá giới hạn cho
phép, Phòng kiểm nghiệm gửi ngay kết quả phân tích đến Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm
tra gửi khẩn văn bản cảnh báo yêu cầu xử lý đến Cơ quan kiểm soát thu hoạch, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của địa phương có vùng thu hoạch theo
nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế này.
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CẢNH BÁO TRONG THU HOẠCH NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ
Điều 8. Trường hợp kết quả phân tích tảo độc trong nước biển, độc tố sinh học trong thịt nhuyễn
thể hai mảnh vỏ vượt quá giới hạn cho phép
1. Trường hợp mật độ tảo độc vượt quá giới hạn cảnh báo nhưng hàm lượng độc tố
sinh học dưới giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra gửi Thông báo chế độ thu hoạch và
xử lý sau thu hoạch và văn bản yêu cầu Cơ quan kiểm soát thu hoạch:
a) Cho phép thu hoạch;
b) Tăng tần suất lấy mẫu giám sát tảo độc từ 1 đến 3 ngày/lần và tăng số điểm
lấy mẫu gấp đôi để theo dõi xu hướng biến động của tảo độc. Thời gian giám sát
tăng cường tùy thuộc vào đặc điểm sinh trưởng của từng loài tảo độc;
c) Tăng tần suất lấy mẫu giám sát độc tố từ 1 đến 3 ngày/lần và tăng số điểm
lấy mẫu gấp đôi;
d) Lấy mẫu phân tích độc tố sinh học đối với sản phẩm từ nguyên liệu trong đợt thu hoạch
kế trước và đợt thu hoạch hiện hành. Nếu hàm lượng độc tố sinh học vượt quá
giới hạn cho phép sẽ đình chỉ việc xuất xưởng.
2. Không phụ thuộc vào mật độ tảo độc, kết quả phân tích độc tố sinh học cho kết
quả vượt quá giới hạn cho phép, Cơ quan kiểm tra gửi Thông báo chế độ thu hoạch và
xử lý sau thu hoạch và văn bản yêu cầu Cơ quan kiểm soát thu hoạch:
a) Đình chỉ thu hoạch;
b) Tăng cường số điểm lấy mẫu và số lượng mẫu gấp đôi để giám sát biến động
của tảo độc và độc tố sinh học;
c) Kiểm tra độc tố sinh học đối với sản phẩm từ nguyên liệu trong đợt thu hoạch kế trước cho
tới thời điểm ra thông báo đình chỉ thu hoạch. Nếu phát hiện có độc tố sinh
học vượt quá giới hạn cho phép sẽ đình chỉ việc xuất xưởng.
Điều 9. Trường hợp kết quả phân tích dư lượng thuốc trừ sâu, kim loại nặng, hydrocacbon dầu hỏa
trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ vượt quá giới hạn cho phép
1. Trường hợp dư lượng thuốc trừ sâu, kim loại nặng, hydrocacbon dầu hỏa trong NT2MV vượt quá
giới hạn cho phép theo quy định của Việt Nam và các thị trường nhập khẩu:
a) Đình chỉ việc thu hoạch, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ra quyết định chính thức đóng cửa vùng thu hoạch;
b) Tăng cường số điểm lấy mẫu và số lượng mẫu gấp đôi để giám sát biến động
của các chỉ tiêu vượt quá giới hạn cho phép;
c) Kiểm tra chỉ tiêu bị phát hiện vượt quá giới hạn cho phép đối với sản phẩm từ
nguyên liệu trong đợt thu hoạch kế trước cho tới thời điểm ra thông báo đình chỉ
thu hoạch. Nếu phát hiện có dư lượng vượt quá giới hạn cho phép sẽ đình chỉ
việc xuất xưởng.
2. Trường hợp dư lượng thuốc trừ sâu, kim loại nặng, hydrocacbon dầu hoả trong NT2MV vượt quá
giới hạn cho phép theo quy định của Việt Nam nhưng chưa vượt quá mức cho phép của các
nước nhập khẩu khác, Cơ quan kiểm tra tham mưu cho Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn căn cứ vào tình hình thực tế để có quyết định
xử lý phù hợp.
Điều 10. Bãi bỏ chế độ cảnh báo
Chế độ cảnh báo chỉ được bãi bỏ khi kết quả phân tích các chỉ tiêu VSATTP
nằm trong giới hạn cho phép sau hai lần kiểm tra tăng cường liên tiếp.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT VSATTP TRONG THU HOẠCH NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ
Điều 11. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (Cơ quan kiểm tra)
1. Tổ chức xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành các quy định có liên quan đến kiểm soát VSATTP NT2MV, tham mưu cho Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định giới hạn các
chỉ tiêu VSATTP trong thu hoạch NT2MV theo từng thời kỳ.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức khảo sát vùng thu hoạch để xây dựng và sửa đổi Chương trình kiểm
soát VSATTP trong thu hoạch NT2MV cho phù hợp với thực tế của từng giai đoạn và trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
3. Theo Chương trình kiểm soát VSATTP trong thu hoạch NT2MV đã được phê duyệt, triển khai
kế hoạch lấy mẫu đến các Cơ quan Kiếm soát thu hoạch NT2MV.
4. Căn cứ kết quả phân tích các chỉ tiêu VSATTP để xếp loại vùng thu hoạch, quy
định chế độ thu hoạch và xử lý sau thu hoạch và gửi Giấy Thông báo chế độ
thu hoạch và xử lý sau thu hoạch (theo phụ lục 1) tới các Cơ quan kiểm soát thu hoạch,
các cơ sở chế biến NT2MV. Giấy thông báo phải được đánh số thứ tự liên tục
theo quy định tại Phụ lục 4 đính kèm Quy chế này.
5. Chủ trì tổ chức các lớp tập huấn về kiểm soát VSATTP trong thu hoạch NT2MV, hướng dẫn
thi hành các quy định để có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ từ Trung ương tới địa
phương.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nêu tại Điều 12 của Quy chế này,
xây dựng và ban hành thống nhất Sổ tay hướng dẫn thực hiện Chương trình kiểm soát
VSATTP trong thu hoạch NT2MV.
7. Hàng năm công bố danh sách các Phòng Kiểm nghiệm được chỉ định, thống nhất
phương pháp phân tích chỉ tiêu VSATTP NT2MV.
8. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kết quả thực hiện Chương trình kiểm soát VSATTP trong thu hoạch NT2MV.
9. Hàng năm tổng hợp kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện Chương trình từ nguồn
ngân sách Nhà nước trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt.
10.Quản lý, sử dụng và phân bổ kinh phí cho các cơ quan có liên quan để
thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Yêu cầu Cơ quan kiểm soát thu hoạch thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ thu hoạch
và báo cáo số liệu kiểm soát thu hoạch NT2MV.
12. Định kỳ hàng năm và khi cần thiết thực hiện thẩm tra hoạt động lấy mẫu và kiểm
soát thu hoạch của Cơ quan kiểm soát thu hoạch.
Điều 12. Cục nuôi trồng thủy sản
1. Phối hợp với Cơ quan kiểm tra thực hiện khảo sát vùng thu hoạch để thiết lập Chương trình
kiểm soát NT2MV.
2. Cung cấp số liệu liên quan đến môi trường vùng thu hoạch NT2MV cho Cơ quan kiểm tra phục
vụ thiết lập và thực hiện Chương trình kiểm soát VSATTP trong thu hoạch NT2MV.
3. Phối hợp với Cơ quan kiểm tra trong việc giám sát, kiểm tra, đánh giá điều kiện,
chất lượng môi trường ở vùng cơ sở nuôi NT2MV.
Điều 13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hàng năm, căn cứ vào tình hình biến động nguồn lợi NT2MV thực tế tại địa phương,
đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh quy mô kiểm
soát các vùng thu hoạch NT2MV vào Chương trình kiểm soát cho năm sau.
2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng/lần và đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các hoạt động kiểm soát
VSATTP trong thu hoạch NT2MV thuộc phạm vi quản lý.
3. Kiểm tra việc chấp hành Quy chế này của Cơ quan kiểm soát thu hoạch.
4. Chỉ đạo Cơ quan kiểm soát thu hoạch tổ chức và triển khai thực hiện Quy chế này tới
các cơ sở thu hoạch, làm sạch, nuôi lưu, kinh doanh nguyên liệu, sơ chế NT2MV.
5. Khi nhận được thông báo đình chỉ thu hoạch của Cơ quan kiểm tra, chỉ đạo các cơ
quan trực thuộc phối hợp với Cơ quan Kiểm soát thu hoạch tổ chức kiểm soát chặt chẽ không
cho khai thác NT2MV từ vùng bị cấm thu hoạch cho tới khi nhận được thông báo cho phép
thu hoạch trở lại.
Điều 14. Cơ quan kiểm soát thu hoạch
1. Hàng năm chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát, thu thập thông tin vùng thu hoạch
trong phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện lấy
mẫu kiểm tra các chỉ tiêu VSATTP vùng thu hoạch NT2MV trong phạm vi quản lý.
2. Thực hiện việc lấy mẫu nước, mẫu NT2MV theo kế hoạch đã được phê duyệt hoặc trong trường
hợp cần thiết theo thông báo của Cơ quan kiểm tra; gửi mẫu cho Cơ quan kiểm tra.
3. Thông báo quy định về chế độ thu hoạch và xử lý sau thu hoạch của Cơ quan kiểm
tra tới cơ sở thu hoạch, làm sạch, nuôi lưu, sơ chế, kinh doanh NT2MV tại địa phương.
4. Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện chế độ thu hoạch đối với từng vùng thu
hoạch nằm trong Chương trình kiểm soát, cấp Giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV thu hoạch.
5. Khi nhận được thông báo đình chỉ thu hoạch của Cơ quan kiểm tra, phối hợp ngay với các
cơ quan chức năng địa phương kiểm soát chặt chẽ không cho khai thác NT2MV từ vùng bị
cấm thu hoạch cho tới khi nhận được thông báo cho phép thu hoạch lại.
6. Thống kê và lưu trữ số liệu thu hoạch NT2MV của từng vùng thu hoạch, lưu trữ hồ sơ kiểm
soát thu hoạch (Giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV, các thông báo chế độ thu hoạch và
xử lý sau thu hoạch).
7. Phối hợp với Cơ quan kiểm tra tổ chức các lớp tập huấn về VSATTP trong thu hoạch NT2MV, hướng
dẫn quy trình và các quy định trong quá trình thực hiện.
8. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ hàng tháng báo cáo Cơ quan kiểm tra kết quả hoạt động kiểm soát thu
hoạch của địa phương;
b) Định kỳ 6 tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về kết quả hoạt động kiểm soát thu hoạch của địa phương;
c) Hàng năm báo cáo Cơ quan kiểm tra tổng kết thực hiện Chương trình (hoạt động kiểm
soát thu hoạch và cấp Giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV; diện tích, sản lượng, đối tượng,
thu hoạch).
9. Chủ trì phối hợp với cơ quan hữu quan ở địa phương kiểm tra việc thực hiện những quy định
về chế độ thu hoạch cho từng vùng thu hoạch.
10.Yêu cầu các đối tượng liên quan tuân thủ chế độ lấy mẫu kiểm tra VSATTP NT2MV.
11. Được thu các khoản phí giám sát thu hoạch, lệ phí cấp Giấy chứng nhận xuất
xứ NT2MV theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 15. Các Phòng Kiểm nghiệm
1. Tuân thủ đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với các Phòng Kiểm nghiệm được chỉ định.
2. Đảm bảo kết quả kiểm nghiệm chính xác, khách quan; thông báo kết quả đúng
hạn; chịu trách nhiệm về kết quả phân tích do Phòng Kiểm nghiệm thực hiện.
3. Chỉ cung cấp kết quả phân tích các chỉ tiêu VSATTP NT2MV cho Cơ quan kiểm tra.
Điều 16. Cơ sở thu hoạch NT2MV
1. Chấp hành chế độ lấy mẫu do Cơ quan kiểm soát thu hoạch thực hiện.
2. Chấp hành đúng chế độ thu hoạch do Cơ quan kiểm tra quy định; cung cấp bản chính Phiếu
giám sát thu hoạch khi đề nghị Cơ quan kiểm soát thu hoạch cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
cho từng lô nguyên liệu NT2MV.
3. Giao bản chính Giấy Chứng nhận xuất xứ (hoặc bản chính Phiếu giám sát thu hoạch)
NT2MV đã được cấp kèm theo từng lô NT2MV nguyên liệu cho khách hàng.
4. Nộp phí giám sát thu hoạch, lệ phí cấp Giấy Chứng nhận xuất xứ NT2MV cho Cơ quan
kiểm soát thu hoạch theo các quy định hiện hành.
5. Được cấp Giấy Chứng nhận xuất xứ NT2MV/Phiếu giám sát thu hoạch NT2MV cho từng lô nguyên
liệu thu hoạch.
6. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến Chương trình kiểm soát
VSATTP NT2MV do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị liên quan tổ chức.
Điều 17. Cơ sở nuôi lưu nhuyễn thể hai mảnh vỏ
1. Chỉ nuôi lưu NT2MV ở vùng nước được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận.
2. Duy trì chế độ nuôi lưu theo quy định của Cơ quan kiểm tra.
3. Chỉ thu hoạch NT2MV sau nuôi lưu khi Cơ quan kiểm tra chứng nhận đã đảm bảo VSATTP.
4. Giao bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV đã được cấp kèm theo lô nguyên
liệu cho khách hàng.
5. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan.
6. Nộp phí giám sát thu hoạch, lệ phí cấp giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV cho Cơ quan
kiểm soát thu hoạch theo các quy định hiện hành.
7. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến Chương trình kiểm soát
VSATTP NT2MV do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị liên quan tổ chức.
Điều 18. Cơ sở làm sạch NT2MV
1. Phải chấp hành đúng chế độ xử lý NT2MV sau thu hoạch theo quy định của Cơ quan kiểm
tra.
2. Chỉ tiêu thụ NT2MV sau làm sạch khi Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã đảm bảo
VSATTP.
3. Giao bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ đã được cấp, Giấy xác nhận làm sạch
NT2MV kèm theo lô nguyên liệu cho khách hàng.
4. Duy trì điều kiện đảm bảo VSATTP trong làm sạch và lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên
quan.
5. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến Chương trình kiểm soát
VSATTP NT2MV do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị liên quan tổ chức.
Điều 19. Cơ sở kinh doanh nguyên liệu
1. Chấp hành đúng các quy định về thu gom, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu NT2MV của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Giao bản chính Giấy chứng nhận NT2MV đã được cấp và các hồ sơ liên quan kèm
theo lô nguyên liệu cho khách hàng.
3. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến Chương trình kiểm soát
VSATTP NT2MV do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị liên quan tổ chức.
Điều 20. Cơ sở sơ chế nhuyễn thể hai mảnh vỏ
1. Không được sử dụng NT2MV khai thác từ vùng bị đình chỉ thu hoạch làm nguyên
liệu sơ chế.
2. Giao bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV nguyên liệu đã được cấp và các
giấy tờ có liên quan kèm theo lô NT2MV cho cơ sở chế biến.
3. Chấp hành đúng các quy định về điều kiện đảm bảo VSATTP trong xử lý thuỷ sản
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên
quan.
4. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến Chương trình kiểm soát
VSATTP NT2MV do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị liên quan tổ chức.
Điều 21. Cơ sở chế biến nhuyễn thể hai mảnh vỏ
1. Không sử dụng NT2MV khai thác từ vùng bị đình chỉ thu hoạch làm nguyên liệu
chế biến.
2. Gửi kèm bản chính Giấy chứng nhận xuất xứ NT2MV nguyên liệu đã được cấp với
hồ sơ đề nghị cấp Chứng thư vệ sinh cho lô hàng thành phẩm tới Cơ quan kiểm tra chất
lượng trước khi xuất ra thị trường tiêu thụ.
3. Chấp hành đúng các quy định về điều kiện đảm bảo VSATTP trong chế biến thuỷ sản
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên
quan.
4. Được tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến Chương trình kiểm soát
VSATTP NT2MV do Cơ quan kiểm tra, Cơ quan kiểm soát và các đơn vị liên quan tổ chức.
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm Quy chế
này theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Việc xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm Quy chế này tuỳ theo tính chất
và mức độ của hành vi có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét và quyết định bằng văn bản./.