QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép tần số vô tuyến điện
và phí sử dụng tần số vô tuyến điện
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí
và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 14/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện;
Sau khi thống nhất với Bộ Bưu chính, Viễn thông tại Công văn số 220/BBCVT-KHTC ngày 23 tháng 02 năm 2005 và
theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép tần số vô tuyến điện và phí sử
dụng tần số vô tuyến điện (dưới đây gọi chung là phí, lệ phí tần số vô tuyến điện).
Phí, lệ phí tần số vô tuyến điện thu bằng tiền Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu
nộp phí, lệ phí bằng đôla Mỹ (USD) thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp tiền.
Điều 2. Đối tượng nộp phí, lệ phí tần số vô tuyến điện
1. Đối tượng nộp phí, lệ phí tần số vô tuyến điện theo mức thu quy định tại Điều 1 Quyết định này
là các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tần số vô tuyến điện
theo quy định của pháp luật.
2. Tạm thời không thu phí sử dụng đối với những đối tượng sau:
a) Đài phát sóng vô tuyến điện của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài,
cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt
Nam thuộc diện ưu đãi, miễn trừ ngoại giao;
b) Đài phát sóng vô tuyến điện phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng;
c) Đài phát sóng vô tuyến điện sử dụng các tần số quy định cho mạng thông tin phòng chống thiên tai,
lụt bão thuộc Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương; Ban chỉ huy phòng chống lụt bão các cấp ở
địa phương; các ngành Thuỷ lợi, Khí tượng thuỷ văn, Bưu điện và các trường hợp khác để phục vụ
phòng chống thiên tai, lụt bão. Thời gian không thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện được tính theo
thời gian trực ban quy định của Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương;
d) Đài phát sóng vô tuyến điện trực tiếp phục vụ việc tìm kiếm, cứu nạn theo yêu cầu của Uỷ ban
Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn;
đ) Đài phát sóng vô tuyến điện của các tổ chức từ thiện phục vụ hoạt động nhân đạo;
e) Đài phát sóng vô tuyến điện thuộc hệ đặc biệt phục vụ trực tiếp sự chỉ đạo của Trung ương
Đảng và Chính phủ;
f) Các tần số cấp cứu, cứu hộ do các đài phát sóng vô tuyến điện sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 3. Một số trường hợp áp dụng các mức thu cụ thể như sau:
Đối với máy phát thanh, truyền hình của đài, trạm phát thanh, truyền hình các huyện, xã hoặc đơn vị
hành chính tương đương (nếu có) thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện bằng 30% mức thu quy định tương
ứng.
Đối với máy phát thanh, truyền hình của đài phát thanh, truyền hình các tỉnh thu phí sử dụng tần số
bằng 50% mức thu quy định tương ứng (trừ máy phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam; máy phát hình của
Đài Truyền hình Việt Nam; máy phát thanh, truyền hình của các đài thành phố trực thuộc Trung ương phải
nộp đủ phí, lệ phí theo quy định).
Điều 4. Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông tổ chức thu phí, lệ phí tần số vô tuyến
điện (sau đây gọi là cơ quan thu phí, lệ phí).
Hàng năm Cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước 25% (Hai mươi lăm phần trăm) tổng
số tiền phí, lệ phí tần số vô tuyến điện thực thu được. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 75%
(Bảy mươi lăm phần trăm) tổng số tiền phí, lệ phí tần số vô tuyến điện thực thu được để chi
phí cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ quy định và chi phí cho công tác quản lý nhà nước về tần số
vô tuyến điện .
Số tiền phí, lệ phí được để lại nói trên được sử dụng theo quy định tại Thông tư số 95/2003/TT-BTC
ngày 10/10/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Tần số Vô tuyến điện.
Đối với giấy phép tần số vô tuyến điện đã được cấp phép trước ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không
truy thu, truy hoàn phần chênh lệch phí, lệ phí tần số vô tuyến điện theo Biểu mức thu quy định tại
Quyết định này.
Điều 5. Thủ tục đăng ký, kê khai, thu, nộp phí, lệ phí tần số vô tuyến điện; chứng từ thu phí, lệ phí; hạch
toán kế toán phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế
Quyết định số 69/2001/QĐ-BTC ngày 06/07/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mức thu lệ phí cấp giấy
phép sử dụng máy phát tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện; Thay thế tỷ
lệ được để lại chi cho hoạt động của Cục Tần số Vô tuyến điện và tỷ lệ nộp ngân sách nhà
nước quy định tại Thông tư số 95/2003/TT-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ tài
chính đối với Cục Tần số Vô tuyến điện./.