THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 66/2009/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2009 | ||||||
QUYẾT ĐỊNH Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê
_________________________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chung
1. Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi và khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế (sau đây gọi chung là nhà ở công nhân khu công nghiệp) thuê theo
phương thức xã hội hoá.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp phải đảm bảo các
yêu cầu: phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch, kế hoạch đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát
triển của khu công nghiệp, khu kinh tế và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội đồng bộ, đảm bảo đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt
văn hoá, thể dục - thể thao nhằm tạo môi trường sống văn minh, an ninh, trật tự.
3. Khi tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh
tế; quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch, kế hoạch
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ
sự phát triển của khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời phải tổ chức lập và phê duyệt quy
hoạch phát triển nhà ở cho công nhân gắn với quy hoạch phát triển khu công nghiệp,
khu kinh tế.
4. Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 50% công nhân lao động tại các khu công nghiệp
có nhu cầu được giải quyết chỗ ở theo quy định của Quyết định này.
Điều 2. Mô hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân
khu công nghiệp
1. Ban Quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
khu nhà ở công nhân (Chủ đầu tư cấp I). Chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp phải tổ chức xác định nhu cầu về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, đồng
thời tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng nhà
ở cho công nhân gắn với khu công nghiệp đó.
2. Sau khi đầu tư xong cơ sở hạ tầng khu nhà ở công nhân, Chủ đầu tư cấp I có thể
tự đầu tư xây dựng nhà ở hoặc chuyển giao đất đã có hạ tầng để các doanh
nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở (Chủ
đầu tư cấp II) đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cho công nhân thuê.
Điều 3. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp
1. Đối với các khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành, Chủ đầu tư cấp I tổ
chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu
nhà ở công nhân khu công nghiệp. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân được phân bổ vào giá
thuê đất tại khu công nghiệp.
2. Đối với các khu công nghiệp đã hình thành được bố trí theo nguyên tắc sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi,
bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới để giao cho Ban Quản lý khu công
nghiệp của địa phương, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp sản xuất
trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây
dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thuê. Chi phí bồi thường giải phóng
mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa
phương;
b) Sử dụng quỹ đất 20% dành xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án nhà
ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn để giao cho các chủ đầu tư được nêu
tại điểm a khoản 2 Điều này đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp thuê, nếu quỹ đất đó phù hợp với quy hoạch;
c) Giao doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch khu nhà ở công
nhân và làm chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp. Khi phê
duyệt quy hoạch khu nhà ở công nhân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép
sử dụng một phần quỹ đất này để xây dựng nhà ở thương mại, tạo nguồn bù đắp
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu nhà ở
công nhân.
Điều 4. Tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công
nghiệp
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp:
a) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với nhà ở công nhân khu công nghiệp được
thiết kế tối thiểu là 5 m2/người; chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu nhà ở công
nhân theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành;
b) Khi tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, các dự án
nhà ở công nhân khu công nghiệp được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và
hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, không
khống chế số tầng, phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Giá cho thuê nhà ở:
Giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt căn cứ đề nghị của chủ đầu tư, theo nguyên tắc không được tính các
ưu đãi của Nhà nước, không tính các khoản chi phí bồi thường, giải phóng
mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân khu
công nghiệp (đã được phân bổ vào giá thuê đất khu công nghiệp) vào
giá thuê và bảo đảm lợi nhuận định mức tối đa 10%, với thời hạn thu hồi vốn
tối thiểu là 20 năm.
Điều 5. Ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công nhân khu
công nghiệp
1. Các nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở công
nhân khu công nghiệp đăng ký đầu tư với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được hưởng
các cơ chế ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp (bao gồm các chủ
đầu tư cấp I và chủ đầu tư cấp II, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quyết định
này) được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án;
b) Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng ở mức cao nhất (thuế
suất 0%);
c) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động;
d) Các doanh nghiệp tự xây dựng nhà ở công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền
thuê nhưng giá cho thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã
hội theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các doanh nghiệp thuê nhà
cho công nhân ở thì được tính chi phí nhà ở là chi phí hợp lý
(tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác
(nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay
(tuỳ theo khả năng ngân sách của từng địa phương);
e) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng
như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây
dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp
luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua
sắm thiết bị;
g) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án
(giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
3. Trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân
khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các
quy định của Quyết định này.
Điều 6. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp
1. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án nhà
ở công nhân khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định
số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn do Bộ Xây
dựng ban hành).
2. Dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp phải được tổ chức tư vấn kiểm định chất
lượng độc lập đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 7. Tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công
nhân khu công nghiệp
1. Quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp phải được duy trì và quản lý chặt chẽ trong
quá trình vận hành, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng. Việc
bảo trì công trình phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng. Quy chế
quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép thuê, ủy
thác cho đơn vị có chức năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở hoặc thành lập tổ chức dịch
vụ nhà ở để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư. Đơn vị quản
lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép kinh doanh các
dịch vụ khác trong khu nhà ở để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành,
bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.
3. Đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp phải xây
dựng nội quy sử dụng nhà ở công nhân, công bố công khai để công nhân thuê
nhà và các đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
1. Đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân chịu trách nhiệm cho thuê
đúng đối tượng là công nhân lao động tại các khu công nghiệp; ưu tiên
đối với các trường hợp công nhân ngoại tỉnh có hợp đồng lao động tại
khu công nghiệp nơi có dự án nhà ở công nhân, công nhân có thu nhập
thấp, chưa có nhà ở hoặc có nhà ở tạm bợ.
2. Công nhân khu công nghiệp có nhu cầu thuê nhà ở phải làm đơn, có
xác nhận của doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp và ký hợp đồng thuê nhà
ở với đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp.
3. Công nhân khu công nghiệp thuê nhà ở phải trả tiền thuê nhà đầy
đủ, tuân thủ nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công
nhân khu công nghiệp quy định; không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng
thuê, nếu vi phạm sẽ bị hủy hợp đồng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ.
2. Bộ Xây dựng:
a) Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trọng điểm (thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh và một số địa phương khác) và một số Tổng công ty nhà
nước triển khai đầu tư xây dựng một số dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp theo quy định của Quyết định này trong giai đoạn 2009 - 2010;
b) Ban hành theo thẩm quyền thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở
công nhân khu công nghiệp; quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác
quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp; mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở áp dụng
đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp;
c) Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quyết định này;
đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế gắn với quy hoạch phát triển nhà ở công nhân khu công nghiệp,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính,
thuế theo quy định tại Quyết định này;
b) Nghiên cứu, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội bổ sung các ưu đãi về
thuế ở mức cao nhất đối với các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp
trong kỳ họp Quốc hội cuối năm 2009.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và
các địa phương tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bổ sung quỹ đất
cho các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp; hướng dẫn thực hiện các
ưu đãi về đất đai theo quy định của Quyết định này.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo sát, tổng hợp nhu cầu và xây dựng chương trình,
kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà công nhân khu công nghiệp trên phạm vi địa bàn giai đoạn 2009 - 2015, hoàn thành trong quý II năm 2009 gửi Bộ
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở công nhân khu công nghiệp;
ưu tiên dành nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để lại cho địa phương để
bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất đầu tư nhà ở công nhân tại các
khu công nghiệp đã hình thành trên phạm vi địa bàn;
c) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp trên phạm vi địa bàn theo đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng; thanh tra, kiểm tra và
xử lý các trường hợp vi phạm liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý chất
lượng công trình, quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân
khu công nghiệp theo thẩm quyền;
d) Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở công nhân
khu công nghiệp theo định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo Bộ Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
| |||||||
|