ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
CHƯƠNG I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cục Sở hữu trí tuệ là Cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước và đảm bảo các hoạt động sự nghiệp về sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 1 và
khoản 6 Điều 2 Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ, được sửa đổi, bổ sung tại Điều
1 khoản 3 Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP.
2. Cục Sở hữu trí tuệ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
hoặc Ngân hàng để hoạt động và giao dịch theo quy định của pháp luật.
3. Trong giao dịch quốc tế, Cục Sở hữu trí tuệ có tên tiếng Anh là "National Office of Intellectual Property of
Vietnam", viết tắt là "NOIP".
4. Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và có thể có Văn phòng đại diện tại một
số địa phương.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các
chương trình, dự án liên quan đến sự phát triển của hệ thống sở hữu trí tuệ trong phạm vi cả nước;
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng để Bộ trưởng trình các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính
sách liên quan đến sở hữu trí tuệ;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án về sở hữu trí tuệ sau khi được ban hành hoặc phê duyệt;
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc kiểm tra các văn bản, quy định do các Bộ, ngành,
địa phương ban hành để kiến nghị cấp có thẩm quyền về việc sửa đổi, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các
quy định trái pháp luật về sở hữu trí tuệ;
5. Ban hành các tài liệu hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ, xây dựng trình Bộ trưởng
ban hành các biểu mẫu, chứng chỉ, văn bằng bảo hộ, quy chế, tiêu chuẩn liên quan đến việc đăng ký
xác lập các quyền sở hữu công nghiệp cũng như các đối tượng sở hữu trí tuệ khác phù hợp với các
quy định của pháp luật;
6. Thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chuyển nhượng liên quan đến các quyền sở hữu
công nghiệp theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện theo thẩm quyền các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành các biện pháp
nhằm bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ và bảo đảm các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ được
thi hành nghiêm chỉnh;
9. Chỉ đạo nghiệp vụ sở hữu trí tuệ cho các cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ thuộc các Bộ, ngành,
địa phương và cơ sở;
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo phân công của Bộ trưởng;
11. Xây dựng trình Bộ trưởng các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động sáng kiến, sáng tạo trong phạm
vi toàn quốc; tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến sáng kiến, sáng tạo theo phân công của
Bộ trưởng;
12. Phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ; tham gia xây dựng, đàm
phán để ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, các tổ chức quốc tế về sở hữu trí tuệ;
13. Xây dựng, quản lý và tổ chức khai thác cơ sở dữ liệu thông tin sở hữu trí tuệ; bảo đảm thông
tin sở hữu trí tuệ phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh; công bố các thông tin liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ được bảo hộ tại Việt Nam;
14. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về sở hữu trí tuệ;
15. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học về sở hữu trí tuệ;
16. Kiểm tra các hoạt động chuyên môn và việc thực hiện các quy định pháp luật của các hội, tổ chức
phi chính phủ về sở hữu trí tuệ theo phân công của Bộ trưởng; tiếp nhận, xử lý các kiến nghị và
đề xuất biện pháp xử lý các vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ của các tổ chức đó nhằm hoàn
thiện và phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ;
17. Trong phạm vi được uỷ quyền, giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp về sở hữu trí tuệ;
tiến hành các hoạt động thẩm định, giám định pháp lý phục vụ việc giải quyết các tranh chấp vi phạm
pháp luật về sở hữu trí tuệ;
18. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, hồ sơ, tài liệu của Cục theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
CHƯƠNG II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, LAO ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1.Lãnh đạo Cục
Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm.
Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục theo chế độ thủ trưởng kết hợp với bàn bạc tập thể,
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và pháp luật về toàn bộ tổ chức và hoạt động của Cục.
Các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Trong trường hợp Cục trưởng đi vắng, một Phó Cục trưởng được uỷ quyền thay mặt Cục trưởng lãnh
đạo và điều hành công việc của Cục.
2. Bộ máy quản lý của Cục
Bộ máy quản lý của Cục gồm các đơn vị, bộ phận thực hiện chức năng quản lý nhà nước và đảm
bảo các hoạt động sự nghiệp về sở hữu trí tuệ.
a/ Các đơn vị, bộ phận quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ gồm có:
Văn phòng;
Phòng Tổ chức cán bộ;
Phòng Đăng ký;
Phòng Pháp chế và Chính sách;
Phòng Hợp tác quốc tế;
Phòng Thực thi và Giải quyết khiếu nại;
Phòng Công nghệ thông tin;
Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Văn phòng đại diện tại Thành phố Đà Nẵng.
b/ Các đơn vị, bộ phận thực hiện hoạt động sự nghiệp phục vụ công tác quản lý Nhà nước về sở
hữu trí tuệ gồm có:
Phòng Sáng chế số 1;
Phòng Sáng chế số 2;
Phòng Sáng chế số 3;
Phòng Kiểu dáng công nghiệp;
Phòng Nhãn hiệu hàng hoá số 1;
Phòng Nhãn hiệu hàng hoá số 2;
Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo;
Trung tâm Thông tin;
Trung tâm Hỗ trợ và Tư vấn.
Phụ trách các đơn vị, bộ phận của Cục do Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý
của Bộ trưởng.
Cục trưởng có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của các đơn vị, bộ
phận trong Cục.
Điều 4. Lao động
Nguồn lao động của Cục gồm có:
a) Công chức viên chức thuộc chỉ tiêu biên chế được Bộ giao;
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động phù hợp với
khối lượng công việc và khả năng tài chính của Cục;
c) Các cộng tác viên.
Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các chế độ quản lý lao động, trả tiền lương, tiền công và các thu
nhập khác, thực hiện các chế độ bảo hiểm với các công chức, viên chức và người được Cục ký hợp
đồng lao động theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ.
CHƯƠNG III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 5. Công tác tài chính
1. Nguồn tài chính của Cục Sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách do Nhà nước cấp;
b) Phần lệ phí, phí được trích lại sau khi đã nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định;
c) Nguồn thu từ các hợp đồng thực hiện các dịch vụ công;
d) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các khoản chi bao gồm:
a) Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi hoạt động cung ứng, dịch vụ;
c) Chi thuê lao động;
d) Các khoản chi khác theo quy định.
Điều 6. Quản lý tài chính
Cục trưởng có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của Cục và thực hiện chế
độ kế toán theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
CHƯƠNG IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Quan hệ lãnh đạo, kiểm tra
1. Cục Sở hữu trí tuệ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và chịu
sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tham mưu, giúp việc Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ điều hành mọi hoạt động của Cục trên cơ sở Điều lệ Tổ chức
và Hoạt động của Cục; thực hiện chế độ làm việc, quan hệ công tác với thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định khác do Bộ trưởng ban hành.
Điều 8. Quan hệ phối hợp
1. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý khoa học và công nghệ
của các Bộ, ngành, các Sở Khoa học và Công nghệ của các địa phương và các tổ chức khác có liên quan
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Cục Sở hữu trí tuệ có quan hệ phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật có liên quan nhằm bảo
đảm thực thi và xử lý các hành vi vi phạm, xâm phạm về sở hữu trí tuệ.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức thực hiện
Điều lệ này.
Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ phối hợp với Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.