QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Ban hành điều lệ quản lý Khu công nghiệp
Tiên Sơn - Bắc Ninh
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày
24/4/1997 của Chính phủ;
Căn cứ vào Văn bản số 7902/BKH-KCN ngày 8/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Điều lệ mẫu Khu công nghiệp;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh tại tờ trình số: 55/TT-BQL ngày 22/5/2000
về việc ban hành Điều lệ quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê chuẩn và ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ quản lý khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Tiên Sơn thuộc Tổng
Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng và các Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
Quản lý Khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2000/QĐ-UB
ngày 26/7/2000 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý điều hành Khu công nghiệp Tiên Sơn được thành lập tại
Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Khu công nghiệp).
Điều 2: Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Tiên Sơn được phân định như sau:
1- Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) được thành lập theo Quyết
định số 152/1998/QĐ-TTg ngày 25/1998 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
đối với Khu công nghiệp theo chức năng, quyền hạn của mình và theo uỷ quyền của các Bộ, ngành Trung
ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
2- Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng thuộc Bộ xây dựng có trụ sở chính tại 628 Hoàng Hoa Thám, Quận
Tây Hồ, Hà Nội là Chủ đầu tư theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày 18/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ,
thực hiện nhiệm vụ xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Tiên Sơn. Công ty Đầu
tư phát triển hạ tầng thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng được thành lập theo Quyết định
số 218/QĐ-BXD ngày 07/5/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Tiên Sơn (sau đây gọi là Công ty Phát triển hạ tầng).
3- Các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp bao gồm: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
chế xuất và doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế.
CHƯƠNG II
BAN QUẢN LÝ
Điều 3: Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh là cơ quan trực tiếp quản lý Khu công nghiệp có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quản lý Khu công nghiệp
theo quy định tại Điều 27, 29, 30, 31, 32 quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành
kèm theo NĐ số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ.
Điều 4: Ban quản lý chịu sự quản lý của Nhà nước, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
UBND tỉnh Bắc Ninh để thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong Khu công nghiệp theo văn
bản uỷ quyền của các cơ quan này.
Điều 5: Ban quản lý được Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị
định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế Khu công nghiệp) và các văn bản uỷ
quyền của các Bộ, ngành Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh; Điều lệ quản lý xây dựng theo quy
hoạch chi tiết Khu công nghiệp và Điều lệ này, Ban quản lý Khu công nghiệp Bắc Ninh sẽ ban hành tiếp các
hướng dẫn, nội quy, quy trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp.
CHƯƠNG III
CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 6: Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Tiên Sơn là đơn vị trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh
phát triển hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh với mục tiêu: Tạo mặt bằng, xây dựng
các hệ thống giao thông cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc, xử lý chất thải... nhằm kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã được tạo ra trong Khu công nghiệp.
Công ty Phát triển hạ tầng thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn theo quy định tại điều 14 Quy chế Khu
công nghiệp của Chính phủ.
Điều 7: Công ty Phát triển hạ tầng chịu trách nhiệm chính thực hiện vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên
cơ sở Quy hoạch chi tiết đã được Bộ Xây dựng phê duyệt tại Quyết định số 1372/QĐ-BXD ngày 02/11/1999.
Điều 8:
1- Công ty Phát triển hạ tầng có quyền cho các Công ty trong và ngoài nước có khả năng về tài chính và
kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê lại diện tích đất chưa cho thuê được (một phần hoặc toàn bộ diện
tích còn lại) để cùng các Công ty này cho các doanh nghiệp thuê lại đất, gọi vốn đầu tư.
2- Công ty Phát triển hạ tầng trực tiếp thực hiện hoặc uỷ thác cho các Công ty khác thực hiện việc duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng, nhà xưởng, máy móc,
thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của mình trong suốt thời hạn hiệu lực của Quyết định đầu tư hoặc
Giấy phép đầu tư (sau đây gọi chung là giấy phép đầu tư), kể cả thời gian được gia hạn (Nếu có).
Trong trường hợp Công ty Phát triển hạ tầng uỷ thác công ty khác thực hiện công việc nói trên, Công ty
Phát triển hạ tầng phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn hoàn thành đối với các doanh nghiệp
Khu công nghiệp trong phạm vi hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 9: Trong quá trình hoạt động, Công ty Phát triển hạ tầng phải tuân thủ các quy định của Giấy phép đầu
tư, quy định của pháp luật hiện hành, Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp, Điều lệ quản lý xây dựng
theo Quy hoạch chi tiết, Điều lệ này và các văn bản khác do Ban quản lý ban hành.
CHƯƠNG IV
DOANH NGHIỆP KHU CŅNG NGHIỆP
Điều 10: Nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài muốn đầu tư xây dựng doanh nghiệp tại Khu công nghiệp phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan và tuân thủ các quy định
tại bản Điều lệ này.
Điều 11: Các ngành sản xuất các sản phẩm sau đây được đầu tư vào Khu công nghiệp:
1- Nhà máy sản xuất và lắp ráp hàng tiêu dùng và các ngành nghề có tính chất tương tự.
2- Các nhà máy sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề có tính chất tương tự.
3- Các nhà máy chế tạo và lắp ráp cơ khí phục vụ nông nghiệp, vật liệu xây dựng cao cấp và các ngành
nghề có tính chất tương tự.
4- Các nhà máy chế biến nông sản thực phẩm và ngành nghề có tính chất tương tự.
Điều 12: Nhà đầu tư được thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp khác trong Khu công nghiệp.
Điều 13: Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài để hoạt
động theo Quy chế Khu công nghiệp.
Điều 14: Nhà đầu tư tự quyết định cách xây dựng doanh nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trên cơ sở:
1. Thuê lại đất của Công ty Phát triển hạ tầng để tự mình thiết kế, xây dựng xưởng và lắp đặt
thiết bị hình thành doanh nghiệp theo giấy phép đầu tư được cấp.
2. Mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây truyền
công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.
Điều 15: Doanh nghiệp Khu công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp
nước, vệ sinh và các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp, thông qua hợp đồng kinh tế với Công ty
Phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp dịch vụ.
Điều 16: Nhà đầu tư nộp đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư thành lập Doanh nghiệp Khu công nghiệp tại Ban
quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 17: Thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ thể trong Giấy phép đầu tư.
Khi kết thúc thời hạn, Doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
Thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp Khu công nghiệp, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời
hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty Phát triển hạ tầng.
Điều 18: Mọi thay đổi về hoạt động của Doanh nghiệp Khu công nghiệp so với Giấy phép đầu tư phải được cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Mọi thay đổi về thành phần, cơ cấu lãnh đạo Doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban quản lý các
Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 19: Doanh nghiệp Khu công nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có
quyền và nghĩa vụ như quy định tại Quy chế Khu công nghiệp của Chính phủ.
CHƯƠNG V
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG
Điều 20: Địa điểm lập Doanh nghiệp do Nhà đầu tư thoả thuận lựa chọn với Công ty Phát triển hạ tầng dưới
sự giám sát của Ban quản lý, phù hợp với Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Điều 21: Sau khi vị trí và lô đất để xây dựng Doanh nghiệp hoặc vị trí và diện tích nhà xưởng tiêu chuẩn đã
được thoả thuận như điều 20, Nhà đầu tư ký hợp đồng sơ bộ với Công ty Phát triển hạ tầng và
đặt cọc tiền giữ chỗ. Thời hạn hiệu lực, số tiền đặt cọc và các điều khoản khác của Hợp đồng
sơ bộ do Công ty Phát triển hạ tầng và Nhà đầu tư thoả thuận.
Quá thời hạn ghi trong Hợp đồng sơ bộ nếu Nhà đầu tư không nộp đơn và hồ sơ xin thành lập Doanh nghiệp
thì Hợp đồng sơ bộ hết hiệu lực và số tiền đặt cọc không được hoàn trả cho Nhà đầu tư.
Trường hợp đơn xin đầu tư thành lập Doanh nghiệp Khu công nghiệp không được chấp thuận, Nhà đầu tư
được hoàn trả lại tiền đặt cọc.
Điều 22: Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, Nhà đầu tư ký hợp đồng chính thức với Công ty Phát triển hạ
tầng thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn để hình thành Doanh nghiệp.
Hợp đồng làm theo mẫu do Công ty Phát triển hạ tầng soạn thảo thành 03 bản, mỗi bên giữ một bản và
đăng ký tại Ban quản lý.
Điều 23: Thời hạn thuê đất để xây dựng Doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng ghi trong Hợp đồng phù hợp với thời
hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư.
Điều 24: Trường hợp Doanh nghiệp được gia hạn hoạt động như nói tại điều 17 chương IV thì Doanh nghiệp được
tiếp tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn được gia hạn ghi trong Giấy phép đầu
tư.
Giá tiền thuê đất, thuê nhà xưởng cho thời gian được gia hạn do Doanh nghiệp và Công ty Phát triển hạ
tầng thoả thuận trên cơ sở hợp đồng mới được ký kết như nói tại điều 22 Chương này.
Điều 25: Nếu việc xây dựng công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất, nhà đầu tư vẫn được
thuê một lần toàn bộ diện tích đất cần thiết để hình thành xí nghiệp, nhưng phải có kế hoạch xây
dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa là 2 năm. Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải gửi kế
hoạch phân kỳ, sử dụng đất được thuê về Công ty Phát triển hạ tầng, Sở Địa chính và Ban quản
lý.
Nếu vì lý do bất khả kháng hoặc lý do chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã
cam kết thì ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định Doanh nghiệp phải xin gia hạn
sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp Hợp đồng không được phép gia hạn, phần
đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.
Điều 26: Trong thời hạn 10 ngày (mười ngày) kể từ khi ký hợp đồng cho thuê lại đất, bên cho thuê lại đất nộp
hồ sơ đăng ký việc cho thuê lại đất tại Sở Địa chính theo đúng quy định hiện hành.
Điều 27: Việc thẩm định thiết kế xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ xây dựng về việc lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết, quản lý xây dựng theo quy hoạch
và thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất,
Khu công nghệ cao.
Điều 28: Các đường ranh giới giữa các xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô đất, điểm đấu nối công
trình kỹ thuật hạ tầng của Doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn Khu
công nghiệp do Công ty Phát triển hạ tầng xác định.
Điều 29: Khi thiết kế và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo
các quy định của pháp luật về xây dựng và Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ
xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn
thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.
Điều 30: Trong quá trình xây dựng do nhu cầu thi công, nếu phải phá dỡ toàn bộ hay một phần các công trình công
cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng, chặt hạ cây xanh, đào hè đường...) hoặc cần sử dụng
các công trình và tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường giao thông...) thì Doanh nghiệp phải
thoả thuận trước với Công ty Phát triển hạ tầng về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh
toán, phục hồi nguyên trạng công trình và các điều kiện khác nếu có.
Sau khi hoàn tất công việc và phục hồi nguyên trạng công trình, Doanh nghiệp phải bàn giao công trình phục
hồi cho Công ty Phát triển hạ tầng và báo cáo Ban quản lý kèm theo biên bản bàn giao
Điều 31: Đất giao theo Hợp đồng thuê lại đất chưa sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh đã ghi trong Giấy
phép đầu tư. Khi có nhu cầu thay đổi mục đích sản xuất, kinh doanh trên đất đã thuê, Doanh nghiệp phải
thoả thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý và làm lại thủ tục liên quan
khác.
Điều 32: Nhà xưởng đã thuê hoặc mua chưa sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư. Khi có nhu cầu
thay đổi mục đích sử dụng phải thoả thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng và phải báo cáo Ban
quản lý.
Điều 33: Trong thời hạn còn hiệu lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp
thuận, Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình xây dựng trên đất thuê, tài sản lắp đặt
trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công ty Phát triển hạ tầng cho nhà đầu tư khác, phù hợp với quy định
của pháp luật Việt Nam.
Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện các Hợp đồng mà bên chuyển nhượng
đã ký kết với Công ty Phát triển hạ tầng.
CHƯƠNG VI
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
Điều 34: Các Doanh nghiệp Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành và chịu sự kiểm tra tài
chính của cơ quan Tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao.
Điều 35: Các Doanh nghiệp Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Việt Nam hoặc
áp dụng chế độ kế toán thống kê khác theo quy tắc và tiêu chuẩn Quốc tế phổ biến được Bộ Tài
chính, Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính, thống kê Việt Nam.
Điều 36: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Về giá trị, đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt
Nam (VNĐ) hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do Doanh nghiệp đề nghị và được Bộ
Tài chính chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi
ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính
thức của Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị
đo lường chính thức của Việt Nam.
Điều 37: Các Doanh nghiệp Khu công nghiệp nộp thuế, nộp các loại phí, lệ phí bằng tiền Việt Nam hoặc bằng tiền nước ngoài được cơ quan thẩm quyền chấp nhận. Trường hợp nộp bằng tiền nước ngoài
thì quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.
Điều 38: Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. Riêng năm tài chính
đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó. Quý tính từ ngày
01 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối
cùng của tháng. Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch nhưng
phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 39: Các Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã được
đăng ký và được chấp thuận.
Báo cáo kế toán của Doanh nghiệp phải được một Công ty Kiểm toán độc lập xác nhận trước khi gửi
đi.
Báo cáo kế toán phải gửi cho Ban quản lý và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định hiện hành.
Điều 40: Các Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế toán để xác
định số thực về về và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu giữ, bảo quản
theo quy định của Bộ Tài chính Việt Nam.
Điều 41: Các hoạt động giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định
của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối.
CHƯƠNG VII
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 42: Ban quản lý theo uỷ quyền của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Doanh
nghiệp Khu công nghiệp thực hiện chính sách, chế độ về lao động đối với người lao động làm việc
tại Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 43: Doanh nghiệp Khu công nghiệp ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với những loại công việc mà lao động người Việt Nam chưa đáp ứng được thì Doanh nghiệp được phép sử dụng lao động người nước ngoài trong thời hạn
nhất định. Trong thời hạn đó, Doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo lao động người Việt Nam làm được công việc đó để thay thế.
Điều 44: Sau khi được cấp Giấy phép đầu tư, Doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý kế hoạch về nhu cầu
lao động, kế hoạch và yêu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện kể cả gửi đi đào tạo
huấn luyện ở nước ngoài, nếu có.
Điều 45: Việc tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc tại các Doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam về lao động. Người lao động Việt Nam được Doanh nghiệp Khu công nghiệp tuyển vào làm việc phải nộp hồ sơ đăng ký tại Ban quản lý.
Điều 46: Trong trường hợp sát nhập, phân chia Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc chuyển quyền
sử dụng tài sản của Doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp phải
có trách nhiệm thực hiện Thoả ước lao động tập thể và các Hợp đồng lao động đã ký kết cho tới
khi các Bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết hợp đồng mới.
CHƯƠNG VIII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 47: Các Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện các quy định hiện hành về pháp luật bảo vệ môi trường
của Nhà nước Việt Nam. Các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp phải thực hiện Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc lập
Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất và tiếng ồn, bảo vệ môi trường sinh thái trong và ngoài
Khu công nghiệp.
Điều 48:
1- Nước thải sinh hoạt, sản xuất của các Doanh nghiệp phải được xử lý nội bộ, đạt tiêu chuẩn môi
trường quy định trước khi xả vào hệ thống nước thải chung của Khu công nghiệp do Công ty Phát triển
hạ tầng vận hành.
2- Nước thải từ Khu công nghiệp trước khi đưa ra ngoài phải xử lý đảm bảo độ sạch theo tiêu chuẩn
môi trường quy định. Trường hợp nước thải chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường quá
giới hạn cho phép thì người gây ra ô nhiễm phải bồi thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc
phục kịp thời theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường.
Điều 49: Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải tự xử lý khí thải và bụi công nghiệp do công nghệ sản xuất của mình
phát sinh ra, đạt tiêu chuẩn quy định bảo vệ môi trường do Nhà nước Việt Nam quy định và chịu trách
nhiệm về những thiệt hại do khí thải, bụi công nghiệp làm ô nhiễm gây ra.
Điều 50:
1- Đối với chất thải rắn: Các Doanh nghiệp phải thực hiện thu gom và kiểm soát trong phạm vi địa phận
của mình và vận chuyển đến nơi xử lý theo đúng quy định vệ sinh môi trường về quản lý, xử lý chất
thải rắn.
2- Trường hợp chất thải là phế liệu, phế phẩm còn có giá trị thương mại, Doanh nghiệp có thể bán
và thực hiện các nghĩa vụ thuế tương tự như tiêu thụ sản phẩm hàng hoá khác của Doanh nghiệp.
Điều 51: Công ty Phát triển hạ tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ xử lý nước thải và tổ chức vận chuyển
chất thải rắn đến nơi xử lý theo quy định cho các Doanh nghiệp Khu công nghiệp thông qua hợp đồng kinh
tế với các Doanh nghiệp Khu công nghiệp này; đồng thời chịu trách nhiệm về phần vệ sinh môi trường
do dịch vụ xử lý chất thải của mình đảm nhận.
CHƯƠNG IX
AN NINH - AN TOÀN - TRẬT TỰ CÔNG CỘNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 52: Doanh nghiệp được quyền quy định cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hoá, phương tiện,
người làm việc trong biên chế, đối với khách hàng, khách thăm của doanh nghiệp nhằm bảo đảm an toàn,
bí mật công nghệ và quản lý của Doanh nghiệp.
Điều 53: Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại cơ sở của mình, tuân thủ
mọi quy định của Nhà nước Việt Nam về phòng và chống cháy, nổ.
Điều 54: Hệ thống đường giao thông trong Khu công nghiệp phải được phân tuyến, phân làn, được trang bị biển
báo và hiệu lệnh giao thông phù hợp với Luật An toàn giao thông của Việt Nam.
Điều 55: Các Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, các Lệnh phòng chống lụt bão
của Ban chỉ huy chống lụt bão địa phương.
CHƯƠNG X
XỬ LÝ TRANH CHẤP VÀ CHẾ TÀI
Điều 56: Các tranh chấp liên quan đến thực hiện Hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông qua
thương lượng và hoà giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không hoà giải được, các bên đưa
vụ tranh chấp ra toà án mà các bên đã thoả thuận khi ký kết hợp đồng.
Điều 57: Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động phải được giải
quyết trước hết thông qua thương lượng giữa Công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động với người
sử dụng lao động, có sự chứng kiến, tham gia của cơ quan Công đoàn cấp trên của Doanh nghiệp.
Trong trường hợp không hoà giải được, vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo quy định
của Bộ luật Lao động của Nhà nước Việt Nam.
Điều 58: Các vụ án hình sự xảy ra trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG XI
MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT Ở KHU CÔNG NGHIỆP.
Điều 59:
1- Doanh nghiệp chế xuất nằm ở Khu công nghiệp được ngăn cách với các vùng lãnh thổ bên ngoài bằng hệ
thống tường rào, có cổng và cửa ra vào.
2- Việc ra vào Doanh nghiệp chế xuất của người và phương tiện phải được phép của Ban quản lý.
Điều 60: Hàng hoá của Doanh nghiệp chế xuất, không bao gồm sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra, bán vào thị trường
nội địa hoặc mua từ thị trường nội địa, bao gồm cả Doanh nghiệp Khu công nghiệp trong cùng một Khu
công nghiệp, được coi như hàng hoá do Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài
và phải tuân thủ các quy định của pháp luật xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam nhưng được miễn thủ
tục xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu.
Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư, phụ tùng mua ở thị trường nội địa để phục vụ sản xuất chính của
Doanh nghiệp chế xuất phải được sự chấp thuận của Ban quản lý, phải có Hợp đồng mua bán với các
thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, phải chịu thuế xuất khẩu và các loại thuế, lệ
phí liên quan khác.
Hàng hoá là lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm của Doanh nghiệp chế xuất mua ở thị trường nội địa
để phục vụ cho sinh hoạt và hoạt động của bộ máy văn phòng được Hải quan Khu công nghiệp trực tiếp
ghi sổ theo dõi; Không phải xin phê duyệt của Ban Quản lý, không phải có hợp đồng kinh tế nhưng phải
trình hoá đơn hợp lệ và không phải chịu thuế xuất khẩu.
Điều 61: Đối với hàng hoá là sản phẩm do Doanh nghiệp chế xuất sản xuất ra, kể cả phế liệu, phế phẩm còn
giá trị thương mại khi bán vào thị trường nội địa, được coi như hàng hoá nhập khẩu; phải có văn
bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, có Hợp đồng mua bán với tổ chức được phép kinh doanh và
phải nộp thuế như hàng nhập khẩu.
Điều 62: Hàng hoá, máy móc, thiết bị của Doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu
chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại các Doanh nghiệp chế xuất hoặc trong Khu công nghiệp, Ban
quản lý có thể cho phép chuyển ra ngoài Doanh nghiệp hoặc Khu công nghiệp trên cơ sở Doanh nghiệp cam kết
đưa trở về Doanh nghiệp trong thời hạn do Ban quản lý quy định. Trong trường hợp này, Doanh nghiệp phải
làm thủ tục kiểm hoá, thủ tục cho tạm đưa vào nội địa Việt Nam và cho đưa trở lại Doanh nghiệp chế
xuất tại Hải quan Khu công nghiệp; Hải quan Khu công nghiệp phải mở sổ theo dõi lô hàng này.
Hàng hoá, máy móc thiết bị nêu trên khi đưa về Doanh nghiệp phải là hàng hoá, máy móc, thiết bị nguyên
gốc phù hợp với danh mục đăng ký tại Hải quan Khu công nghiệp và có thể nhận dạng được.
Điều 63:
1. Doanh nghiệp chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ với các Doanh nghiệp Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế và các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sau khi được Ban quản
lý chuẩn y.
2. Để thực hiện Hợp đồng gia công, Hợp đồng dịch vụ, Doanh nghiệp chế xuất làm đơn kèm theo chứng
từ liên quan xin Ban quản lý chấp thuận về việc xuất nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm vào nội địa
và làm các thủ tục Hải quan khi đưa hàng hoá ra khỏi Doanh nghiệp chế xuất hoặc Khu công nghiêp. Doanh nghiệp
chế xuất phải cung cấp bản định mức sử dụng nguyên liệu để Hải quan khu công nghiệp tiện việc kiểm
tra khi hàng gia công xong chuyển về Doanh nghiệp.
3- Nguyên liệu vật tư hay bán thành phẩm xuất vào nội địa phải giao đúng đơn vị ký hợp đồng. Nếu
Doanh nghiệp giao nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm không đúng đơn vị nhận gia công và không chuyển hàng
đã gia công về Doanh nghiệp đúng thời hạn quy định thì xem như vi phạm pháp luật Việt Nam.
4- Hàng gia công xong phải chuyển về Doanh nghiệp đúng thời hạn cho phép và phù hợp với hợp đồng gia công.
5- Trường hợp khi nhận gia công cho Doanh nghiệp chế xuất có cung ứng thêm một phần nguyên liệu phụ thì
các Doanh nghiệp nhận gia công phải nộp thuế xuất khẩu đối với các nguyên liệu phụ tương ứng thêm
này. Việc nhận cung ứng thêm nguyên liệu phụ phải thể hiện trong hợp đồng gia công.
Điều 64: Đối với sản phẩm phải đem vào nội địa gia công, Doanh nghiệp chế xuất có thể đem khuôn mẫu, công
cụ, máy móc thử nghiệm sẵn có của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng sau khi được sự chấp
thuận của Ban quản lý và phải chuyển trở về Doanh nghiệp khi kết thúc hợp đồng.
Điều 65: Doanh nghiệp chế xuất được phép nhận gia công của các Doanh nghiệp Việt Nam và nếu có cung ứng thêm một phần nguyên liệu phụ thì khi trả sản phẩm gia công, Doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu phụ cung ứng thêm. Việc nhận cung ứng thêm nguyên
liệu phụ phải thể hiện trong hợp đồng gia công
Điều 66: Hàng hoá vận chuyển giữa Doanh nghiệp chế xuất với Doanh nghiệp chế xuất khác trong cùng Khu công nghiệp
hoặc Doanh nghiệp chế xuất ở Khu công nghiệp khác hoặc khu chế xuất khác được thực hiện theo phương
thức Công - ten - nơ (Container), thùng và kiện hàng niêm phong Hải quan, có nhân viên Hải quan áp tải và được
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
CHƯƠNG XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67: Bản Điều lệ này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, Công ty phát triển hạ tầng và các Doanh nghiệp Khu công nghiệp Tiên
Sơn, Bắc Ninh chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều lệ này.
Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc
Ninh để thực hiện tốt bản Điều lệ trên.
Điều 68: Trong quá trình thực hiện bản Điều lệ này, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị
phản ánh kịp thời về Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.