THÔNG TƯ
Ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê và hướng dẫn thu thập thông tin về công tác
cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện theo Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng,
chống ma túy
________________________________________________
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành hệ thống chỉ tiêu quốc gia;
Sau khi có ý kiến thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê –
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 13/TCTK-PPCĐ ngày 05/01/2011 và ý kiến
thống nhất của Bộ Công an tại Công văn số 454/BCA-C41 ngày 02/03/2010, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê và hướng dẫn thu thập thông
tin về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê về công tác cai nghiện ma
túy và quản lý sau cai nghiện, bao gồm:
1. Các báo cáo thống kê cơ sở về công tác cai nghiện ma túy và quản
lý sau cai nghiện;
2. Các báo cáo thống kê tổng hợp về công tác cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện;
3. Các sổ ghi chép ban đầu về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện, là cơ sở để tổng hợp số liệu vào các báo cáo thống kê cơ
sở và báo cáo thống kê tổng hợp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới
công tác thông tin báo cáo thống kê về cai nghiện ma túy và quản lý
sau cai nghiện, bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã);
2. Các Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội hoạt động theo quy
định tại Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; các cơ sở cai nghiện tư nhân
hoạt động theo quy định tại Nghị định 147/2003/NĐ-CP ngày 2/12/2003 của Chính phủ quy định
về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện (gọi chung là cơ sở cai nghiện ma túy);
3. Các cơ sở quản lý sau cai nghiện, hoạt động theo quy định tại Nghị định 94/2009/NĐ-CP ngày
26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy;
4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi tắt là Phòng LĐTBXH cấp huyện);
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là Sở LĐTBXH cấp tỉnh);
6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Các báo cáo thống kê cơ sở về công tác cai nghiện ma túy và quản
lý sau cai nghiện
1. Báo cáo cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện cấp xã.
Mã hiệu: Biểu 01-BCN.
a) Các nhóm chỉ tiêu cơ bản:
- Cai nghiện tự nguyện tại gia đình;
- Cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng;
- Cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng;
- Quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú;
- Hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội;
- Tái nghiện;
- Cán bộ;
- Kinh phí hoạt động.
b) Đơn vị báo cáo: UBND cấp xã.
c) Đơn vị nhận báo cáo: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
d) Kỳ hạn báo cáo: Báo cáo tháng. Số liệu được tổng hợp từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng báo cáo.
đ) Thời hạn báo cáo: Trước ngày 03 của tháng kế tiếp.
e) Nguồn số liệu:
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cai nghiện tự nguyện tại gia đình được tổng hợp từ Sổ
quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình (mã hiệu: Sổ 01-SCN).
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng được tổng hợp từ Sổ quản
lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng (mã hiệu: Sổ 02-SCN).
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng được tổng hợp từ Sổ quản
lý người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng (mã hiệu: Sổ 03-SCN).
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú được tổng hợp
từ Sổ quản lý người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (mã hiệu: Sổ 04-SCN).
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội được tổng
hợp từ các Sổ 01-SCN, Sổ 02-SCN, Sổ 03-SCN, Sổ 04-SCN;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu tái nghiện được tổng hợp từ Sổ quản lý người hoàn
thành cai nghiện ma túy (mã hiệu: Sổ 05-SCN);
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cán bộ chỉ thực hiện với báo cáo tháng 12,
là số cuối kỳ báo cáo và được tổng hợp từ sổ quản lý cán bộ của
địa phương;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu kinh phí hoạt động là số liệu cả năm, chỉ thực hiện
với báo cáo tháng 12 và được tổng hợp từ sổ quản lý tài chính của
địa phương;
2. Báo cáo cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện tại cơ sở cai nghiện và
cơ sở quản lý sau cai nghiện.
Mã hiệu: Biểu 02-BCN.
a) Các nhóm chỉ tiêu cơ bản:
- Cai nghiện tự nguyện tại cơ sở;
- Cai nghiện bắt buộc tại cơ sở;
- Quản lý sau cai nghiện tại cơ sở;
- Hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội tại cơ sở;
- Cán bộ;
- Kinh phí hoạt động.
b) Đơn vị báo cáo: Cơ sở cai nghiện, cơ sở quản lý sau cai nghiện.
c) Đơn vị nhận báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Kỳ hạn báo cáo: Báo cáo tháng. Số liệu được tổng hợp từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng báo cáo.
đ) Thời hạn báo cáo: Trước ngày 03 của tháng kế tiếp.
e) Nguồn số liệu:
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cai nghiện tự nguyện tại cơ sở được tổng hợp từ Sổ quản
lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện (mã hiệu: Sổ 06-SCN);
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cai nghiện bắt buộc tại cơ sở được tổng hợp từ Sổ quản lý
người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện (mã hiệu: Sổ 07-SCN);
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu quản lý sau cai nghiện tại cơ sở được tổng hợp từ Sổ
quản lý người sau cai nghiện ma túy tại cơ sở quản lý sau cai nghiện (mã hiệu: Sổ
08-SCN);
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội tại cơ sở được
tổng hợp từ các Sổ 06-SCN, Sổ 07-SCN, Sổ 08-SCN;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cán bộ chỉ thực hiện với báo cáo tháng 12,
là số cuối kỳ báo cáo và được tổng hợp từ sổ quản lý cán bộ của
cơ sở;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu kinh phí hoạt động là số liệu cả năm, chỉ thực hiện
với báo cáo tháng 12 và được tổng hợp từ sổ quản lý tài chính của
cơ sở.
Điều 4. Các báo cáo thống kê tổng hợp về công tác cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện
1. Báo cáo cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện cấp huyện.
Mã hiệu: Biểu 03-BCN.
a) Các nhóm chỉ tiêu cơ bản:
- Cai nghiện tự nguyện tại gia đình;
- Cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng;
- Cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng;
- Quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú;
- Hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội;
- Tình hình tái nghiện;
- Cán bộ;
- Kinh phí hoạt động;
- Xã/phường/thị trấn không có người nghiện ma túy.
b) Đơn vị báo cáo: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.
c) Đơn vị nhận báo cáo: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
d) Kỳ hạn báo cáo: báo cáo 6 tháng (số liệu được tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày 30/6); báo
cáo năm (số liệu được tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày 31/12).
đ) Thời hạn báo cáo:
+ Trước ngày 07/7 đối với báo cáo 6 tháng;
+ Trước ngày 07/01 của năm sau đối với báo cáo năm.
e) Nguồn số liệu:
- Số liệu về các nhóm chỉ tiêu cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện
tại cộng đồng, cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng, quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú,
hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội được tổng hợp từ các báo cáo thống
kê định kỳ về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện cấp xã;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cán bộ được tổng hợp từ các chỉ tiêu tương ứng
trong các báo cáo thống kê định kỳ về công tác cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện cấp xã và sổ quản lý cán bộ của Phòng Lao động
– Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu kinh phí hoạt động được tổng hợp từ các chỉ tiêu
tương ứng trong các báo cáo thống kê định kỳ về công tác cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện cấp xã và từ sổ quản lý tài chính của Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu xã, phường không có người nghiện ma túy được
tổng hợp từ các báo cáo quản lý địa bàn của cấp xã và thống nhất
với cơ quan công an cùng cấp;
2. Báo cáo cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện cấp tỉnh.
Mã hiệu: Biểu 04-BCN.
a) Các nhóm chỉ tiêu cơ bản:
- Cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội tại
cộng đồng;
- Cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội tại
cơ sở cai nghiện, cơ sở quản lý sau cai nghiện;
- Cán bộ;
- Kinh phí hoạt động.
b) Đơn vị báo cáo: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Phòng chống tệ nạn xã hội).
d) Kỳ hạn báo cáo: báo cáo 6 tháng (số liệu được tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày 30/6); báo cáo năm (số
liệu được tổng hợp từ ngày 01/01 đến ngày 31/12).
đ) Thời hạn báo cáo:
+ Trước ngày 15/7 đối với báo cáo 6 tháng;
+ Trước ngày 15/01 của năm sau đối với báo cáo năm.
e) Nguồn số liệu:
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và hỗ trợ giải quyết
các vấn đề xã hội tại cộng đồng được tổng hợp từ các chỉ tiêu tương ứng
trong các báo cáo thống kê định kỳ về công tác cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện cấp huyện;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và hỗ trợ giải quyết
các vấn đề xã hội tại cơ sở cai nghiện, cơ sở quản lý sau cai nghiện được tổng hợp
từ các chỉ tiêu tương ứng trong các báo cáo thống kê định kỳ về công
tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện tại cơ sở cai nghiện và cơ sở
quản lý sau cai nghiện;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu cán bộ được tổng hợp từ các chỉ tiêu tương ứng
trong các báo cáo thống kê định kỳ về công tác cai nghiện ma túy và
quản lý sau cai nghiện cấp huyện, báo cáo thống kê định kỳ về công tác
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện tại cơ sở cai nghiện và cơ sở quản lý
sau cai nghiện và từ sổ quản lý cán bộ của Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội;
- Số liệu về nhóm chỉ tiêu kinh phí hoạt động được tổng hợp từ các chỉ tiêu
tương ứng trong các báo cáo thống kê định kỳ về công tác cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai nghiện cấp huyện và từ sổ quản lý tài chính của Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Các sổ ghi chép ban đầu về công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện
1. Sổ quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình.
Mã hiệu: Sổ 01-SCN
a) Đơn vị lập sổ: UBND cấp xã.
b) Đối tượng ghi sổ: người đang thực hiện quyết định quản lý tự nguyện cai nghiện tại gia đình của Chủ tịch UBND cấp xã
theo quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện
ma túy tại gia đình, cộng đồng.
d) Thời gian mở sổ: theo năm.
đ) Ngày mở sổ: ngày 01/01 hàng năm.
e) Ngày khóa sổ: ngày 31/12 hàng năm.
2. Sổ quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cộng đồng.
Mã hiệu: Sổ 02-SCN
a) Đơn vị lập sổ: UBND cấp xã.
b) Đối tượng ghi sổ: người đang thực hiện quyết định cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng của Chủ tịch UBND cấp xã theo quy định
tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy
tại gia đình, cộng đồng.
c) Thời gian mở sổ: theo năm.
d) Ngày mở sổ: ngày 01/01 hàng năm.
đ) Ngày khóa sổ: ngày 31/12 hàng năm.
3. Sổ quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng
Mã hiệu: Sổ 03-SCN
a) Đơn vị lập sổ: UBND cấp xã.
b) Đối tượng ghi sổ: người đang thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng của Chủ tịch
UBND cấp xã theo quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ về
tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
c) Thời gian mở sổ: theo năm.
d) Ngày mở sổ: ngày 01/01 hàng năm.
đ) Ngày khóa sổ: ngày 31/12 hàng năm.
4. Sổ quản lý người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú.
Mã hiệu: Sổ 04-SCN
a) Đơn vị lập sổ: UBND cấp xã.
b) Đối tượng ghi sổ: người đang thực hiện quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư
trú của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là
UBND cấp huyện) theo quy định tại Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
về quản lý sau cai nghiện ma túy.
c) Thời gian mở sổ: theo năm.
d) Ngày mở sổ: ngày 01/01 hàng năm.
đ) Ngày khóa sổ: ngày 31/12 hàng năm.
5. Sổ quản lý người hoàn thành cai nghiện ma túy.
Mã hiệu: Sổ 05-SCN
a) Đơn vị lập sổ: UBND cấp xã.
b) Đối tượng ghi sổ:
- Người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình,
cộng đồng của Chủ tịch UBND cấp xã theo quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010
của Chính phủ về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng;
- Người được cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện;
người được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai
nghiện của giám đốc cơ sở theo quy định tại Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của
Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức
hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và
chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh.
c) Thời gian mở sổ: theo năm.
d) Ngày mở sổ: ngày 01/01 hàng năm.
đ) Ngày khóa sổ: ngày 31/12 hàng năm.
6. Sổ quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện.
Mã hiệu: Sổ 06-SCN
a) Đơn vị lập sổ: Cơ sở cai nghiện ma túy.
b) Đối tượng ghi sổ: Người có quyết định tiếp nhận cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy của giám
đốc cơ sở theo quy định tại Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở
chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối
với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
c) Thời gian mở sổ: theo năm.
d) Ngày mở sổ: ngày 01/01 hàng năm.
đ) Ngày khóa sổ: ngày 31/12 hàng năm.
7. Sổ quản lý người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện.
Mã hiệu: Sổ 06-SCN
a) Đơn vị lập sổ: Cơ sở cai nghiện ma túy.
b) Đối tượng ghi sổ: Người thực hiện quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện
theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày
10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ
sở chữa bệnh.
c) Thời gian mở sổ: theo năm.
d) Ngày mở sổ: ngày 01/01 hàng năm.
đ) Ngày khóa sổ: ngày 31/12 hàng năm.
8. Sổ quản lý người sau cai nghiện ma túy tại cơ sở quản lý sau cai nghiện.
Mã hiệu: Sổ 07-SCN
a) Đơn vị lập sổ: cơ sở quản lý sau cai nghiện ma túy.
b) Đối tượng ghi sổ: người thực hiện quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại
trung tâm quản lý sau cai nghiện của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Nghị định số
94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy.
c) Thời gian mở sổ: theo năm.
d) Ngày mở sổ: ngày 01/01 hàng năm.
đ) Ngày khóa sổ: ngày 31/12 hàng năm.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 06 năm 2011.
2. Bãi bỏ các quy định về chế độ báo cáo thống kê định kỳ và chế độ
ghi chép ban đầu về công tác cai nghiện phục hồi ban hành kèm theo Quyết định
số 1160/2004/QĐ-BLĐTBXH ngày 11/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm mở các sổ ghi chép
ban đầu về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại gia đình, cộng đồng
và nơi cư trú theo quy định tại Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 5 và thực hiện báo cáo
thống kê cơ sở quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
2. Các cơ sở cai nghiện ma túy chịu trách nhiệm mở sổ ghi chép ban đầu theo quy định
tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 5 và thực hiện báo cáo thống kê cơ sở quy định tại Khoản
2 Điều 3 của Thông tư này.
3. Các cơ sở quản lý sau cai nghiện ma túy chịu trách nhiệm mở sổ ghi chép ban
đầu theo quy định tại Khoản 8 Điều 5 và thực hiện báo cáo thống kê cơ sở quy định
tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
4. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh chịu
trách nhiệm thực hiện báo cáo thống kê tổng hợp quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông
tư này.
5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thực hiện theo báo cáo thống kê tổng hợp quy định tại Khoản 2 Điều
4 Thông tư này và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo
cáo thống kê về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại cấp xã,
cấp huyện và tại các cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở quản lý sau cai nghiện thuộc
địa phương; in ấn, phát hành các mẫu sổ ghi chép ban đầu và biểu mẫu thống
kê ban hành kèm theo Thông tư này cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện và các cơ sở cai nghiện, cơ sở quản
lý sau cai nghiện thuộc địa phương.
6. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Giám đốc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, Giám
đốc các cơ sở cai nghiện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, hướng dẫn, bổ sung./.