THÔNG TƯ
Ban hành Danh mục thuốc bổ sung sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi thuộc phạm vi thanh toán của quỹ
Bảo hiểm y tế
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày
27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em ngày 25 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày
9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của liên Bộ
Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Bộ Y tế ban hành danh mục
thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Để đáp ứng yêu cầu điều trị và bảo đảm quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho trẻ em
dưới 6 tuổi, Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc bổ sung sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi thuộc phạm
vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế và hướng dẫn thực hiện như sau:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Danh mục thuốc bổ sung sử dụng cho trẻ em dưới 6
tuổi thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo hiểm y tế”.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này bổ sung Danh mục thuốc ban hành kèm theo
Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc
chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chỉ sử dụng để
thanh toán theo chế độ bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng tại cơ sở khám,
chữa bệnh công lập, ngoài công lập có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và có khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Điều 3. Hướng dẫn sử dụng Danh mục và thanh toán chi phí tiền thuốc sử dụng cho trẻ em dưới 6
tuổi
1. Danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm 54 thuốc/ hoạt chất tân dược
và 4 thuốc có nguồn gốc từ dược liệu và được sắp xếp theo nguyên tắc và
các nhóm như Danh mục quy định tại Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của Bộ Y
tế. Các thuốc trong Danh mục thuốc ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày
01/02/2008 của Bộ Y tế và trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này chỉ được
sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi nếu có chỉ định và liều dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi
ghi trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được cấp.
2. Thuốc được sử dụng theo phân hạng bệnh viện đúng quy định về tuyến sử dụng, phù
hợp với chuyên khoa và phân cấp quản lý, thực hành kỹ thuật y tế. Trường hợp
bệnh viện tuyến dưới đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện các dịch
vụ kỹ thuật của bệnh viện tuyến cao hơn theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật thì bệnh
viện được sử dụng thuốc quy định đối với bệnh viện ở tuyến chuyên môn cao hơn. Ví
dụ, một bệnh viện hạng III đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện một số
dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện hạng II thì bệnh viện được sử dụng các thuốc mà
bệnh viện hạng II được sử dụng theo quy định tại Danh mục.
Danh sách bệnh viện tuyến dưới được phép thực hiện các dịch vụ kỹ thuật của tuyến
cao hơn và danh mục các thuốc được sử dụng do Sở Y tế quy định.
3. Thuốc được xếp nhóm này dùng điều trị bệnh thuộc nhóm khác được quỹ Bảo
hiểm y tế thanh toán nếu thuốc có chỉ định hoặc có tác dụng dược lý như đăng
ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được cấp.
4. Thuốc thành phẩm có phối hợp nhiều hoạt chất được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán nếu
các hoạt chất đều có ở dạng thuốc đơn chấttrong Danh mục ban hành kèm theo Quyết
định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 hay trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp thuốc có trong Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày
01/02/2008 của Bộ Y tế và trong Danh mục ban hành kèm theo Thông tư này; thuốc thành
phẩm được quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán như quy định tại khoản 4 Điều này nhưng khác
đường dùng, dạng dùng như ghi trong Danh mục: quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán nếu thuốc có
đường dùng, dạng dùng thuận tiện, phù hợp với trẻ em như: si-rô, bột thơm, cốm,
nhũ dịch, dạng xịt.
6. Các thuốc trong nhóm điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch:
6.1. Đối với các thuốc chỉ để điều trị ung thư, kể cả các thuốc ngoài Danh mục quy
định của Bộ Y tế, thì chỉ được sử dụng tại các Trung tâm ung bướu, Viện hay Bệnh
viện ung bướu, Viện hay Bệnh viện có khoa Ung bướu và phải do bác sỹ được đào
tạo về chuyên ngành ung bướu chỉ định.
6.2. Đối với các thuốc điều trị ung thư nhưng còn có chỉ định điều trị các bệnh
khác không phải ung thư thì được sử dụng tại các bệnh viện hay các khoa lâm
sàng khác ngoài khoa Ung bướu theo phác đồ điều trị của bệnh viện nhưng phải có
hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa ung bướu để bảo đảm an toàn và hiệu quả điều
trị.
7. Các thuốc có đánh dấu (*) là thuốc dự trữ, chỉ sử dụng khi các thuốc khác
trong nhóm không có hiệu quả điều trị và phải được hội chẩn trước khi chỉ định
sử dụng. Trường hợp cấp cứu, bác sỹ điều trị có thể chỉ định sử dụng ngay, sau đó
tiến hành hội chẩn sau.
8. Để tránh thanh toán trùng lặp, những thuốc có trong Danh mục nhưng đã được
tính trong chi phí của dịch vụ kỹ thuật để thanh toán thì quỹ Bảo hiểm y tế không
thanh toán thêm.
Điều 4. Xây dựng danh mục thuốc cụ thể của mỗi cơ sở khám, chữa bệnh và trách nhiệm của
cơ sở khám, chữa bệnh
1. Căn cứ Danh mục thuốc ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày 01/02/2008 của
Bộ Y tế và Danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư này; căn cứ tuyến chuyên
môn kỹ thuật và mô hình bệnh tật, cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng Danh mục
thuốc của đơn vị để sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi. Việc lựa chọn thuốc thành phẩm cụ thể
để sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên lựa chọn thuốc generic,
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), để thống nhất trong cung ứng, sử dụng và thanh toán
với quỹ Bảo hiểm y tế theo chế độ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời,
không để người bệnh tự mua, kể cả thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài
danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định; tuân thủ quy chế kê đơn, chỉ định
và sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý.
3. Cơ sở khám, chữa bệnh chưa có khoa Ung bướu cần có kế hoạch đào tạo cán
bộ chuyên khoa và thành lập khoa Ung bướu theo quy hoạch của Bộ Y tế, đáp ứng yêu
cầu điều trị của người bệnh cũng như quy chế công tác chuyên môn của Khoa Ung bướu
theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2010.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn
vị phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.