THÔNG TƯ
Ban hành Danh mục bổ sung giống cây trồng, phân bón được phép sản xuất
, kinh doanh, sử dụng và Danh mục thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam
_____________________________________
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP, ngày 03 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP, ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về
việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hoá ngày 21/11/2007;
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng ngày 24/3/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất,
kinh doanh phân bón; Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 của Chính phủ về quản
lý sản xuất, kinh doanh phân bón;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Thông tư số 36/2010/TT-BNNPTNT ngày 24/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân
bón;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục bổ sung giống cây
trồng, phân bón được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng và Danh mục thuốc thú
y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu
hành tại Việt Nam.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này
1. Danh mục bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm: 01 giống
lúa lai, 01 giống sắn, 02 giống đậu tương (Phụ lục 01 kèm theo).
2. Danh mục bổ sung thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong
thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, bao gồm: 327 sản phẩm (Phụ lục 02 kèm theo).
3. Danh mục bổ sung phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam
bao gồm:
a) Các loại phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam (Phụ
lục 03 kèm theo) gồm 524 loại, được chia thành:
Phân khoáng: 02 loại;
Phân vi lượng bón rễ: 01 loại;
Phân hữu cơ: 10 loại;
Phân vi sinh vật: 11 loại;
Phân hữu cơ vi sinh: 68 loại;
Phân hữu cơ sinh học: 42 loại;
Phân hữu cơ khoáng: 74 loại;
Phân bón lá: 311 loại;
Phân bón đất hiếm: 02 loại;
Chất cải tạo đất: 02 loại;
Chất hỗ trợ tăng hiệu suất sử dụng phân bón: 01 loại.
b) Các loại phân bón thay thế các loại phân bón đã có tên trong
Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam nhưng có
sự điều chỉnh về tên phân bón, thành phần, hàm lượng các chất đăng ký
và đơn vị đăng ký (Phụ lục 04 kèm theo), gồm 99 loại, được chia thành:
Phân hữu cơ: 01 loại;
Phân hữu cơ vi sinh: 08 loại;
Phân hữu cơ sinh học: 07 loại;
Phân hữu cơ khoáng 08 loại;
Phân bón lá: 75 loại;
c) Tổ chức, cá nhân được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng các loại phân
bón trên quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này khi có đủ các điều kiện
quy định tại Điều 5 của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định
191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh
doanh phân bón.
4. Các loại phân bón bị loại ra khỏi Danh mục phân bón được phép sản xuất,
kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam (Phụ lục 05 kèm theo), gồm 02 loại, được chia thành:
Phân hữu cơ sinh học: 01 loại;
Phân vi lượng bón rễ: 01 loại.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Thú y, Vụ trưởng Vụ
Khoa học Công nghệ và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.