QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ban hành "Quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án
thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 36/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-BKHCN ngày 04/04/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc chỉ
định Cơ quan thường trực Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án thuộc
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Trưởng ban Chỉ đạo, Trưởng ban Thư ký, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Chánh Văn phòng Chương trình,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN DỰ ÁN
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
TÀI SẢN TRÍ TUỆ CỦA DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BKHCN ngày 01/06/2006
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy chế này quy định về tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án quy định tại Quy chế
quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định
số 36/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là "Quy chế quản lý Chương
trình"), bao gồm: đề xuất các dự án; phê duyệt Danh mục các dự án; đăng ký chủ trì thực hiện dự
án; và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
2. Quy chế này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân thực hiện và tham gia Chương trình hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp (sau đây gọi là "Chương trình").
Điều 2. Hàng năm, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đề xuất dự án
và đăng ký chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình và thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định
tại Quy chế này.
Điều 3.
1. Mỗi cá nhân chỉ được đồng thời đăng ký chủ trì thực hiện tối đa 2 dự án thuộc Chương trình.
2. Mỗi tổ chức có thể đăng ký đồng thời chủ trì thực hiện nhiều dự án thuộc Chương trình (nhưng
không quá 10 dự án).
Điều 4.
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động, quản lý phù hợp với lĩnh vực của dự
án hoặc sẽ sử dụng kết quả của dự án đều có quyền đăng ký chủ trì thực hiện dự án.
2. Cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện dự án hoặc chủ nhiệm dự án phải có đủ năng lực hành vi dân
sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của dự án.
3. Các tổ chức, cá nhân không được đăng ký chủ trì thực hiện dự án nếu chưa hoàn thành đúng hạn
việc quyết toán các dự án thuộc Chương trình và dự án sử dụng kinh phí nhà nước nói chung đã được
Bộ Khoa học và Công nghệ giao chủ trì thực hiện.
Chương II
ĐỀ XUẤT DỰ ÁN VÀ PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
Điều 5.
1. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ yêu cầu các cơ quan phối hợp tổ chức thực
hiện Chương trình nêu tại Điểm b, Khoản 3, Điều 2 Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04/04/2005 đề xuất
dự án thực hiện Chương trình theo Phụ lục I - Mẫu B1 kèm theo Quy chế này. Yêu cầu đề xuất dự án vào
Danh mục các dự án thực hiện Chương trình được gửi tới các cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện
Chương trình và công bố trên Báo Khoa học và Phát triển, các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công
nghệ (www.most.gov.vn) và Cục Sở hữu trí tuệ (www.noip.gov.vn).
2. Các cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình đề xuất dự án đưa vào Danh mục các dự án
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế quản lý Chương trình trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày thông
báo yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6.
1. Trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày hết hạn đề xuất dự án đưa vào Danh mục các dự án, căn cứ vào
các đề xuất nhận được và trên cơ sở tự đề xuất, Cục Sở hữu trí tuệ lập Danh mục các dự án
theo Phụ lục II - Mẫu B2 kèm theo Quy chế này căn cứ vào các tiêu chí quy định tại điểm a và b khoản
1 và khoản 2 Điều 6 Quy chế quản lý Chương trình.
2. Ban Thư ký Chương trình có trách nhiệm xem xét, đánh giá, phân loại từng dự án trong Danh mục các dự
án và trình Ban Chỉ đạo Chương trình.
3. Ban Chỉ đạo Chương trình có trách nhiệm duyệt và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt
Danh mục các dự án trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
4. Thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình
hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp được công bố trên Chương trình VTV1 của Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và Báo Diễn đàn doanh nghiệp. Thông báo chi tiết về việc tuyển
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án và Danh mục các dự án đã được Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ phê duyệt được công bố trên Báo Khoa học và Phát triển, các trang tin điện tử của
Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn) và Cục Sở hữu trí tuệ (www.noip.gov. vn).
Chương III
ĐĂNG KÝ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 7.
1. Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án (sau đây gọi là "Hồ sơ") bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Phiếu đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo Phụ lục III - Mẫu B3 kèm theo Quy chế này;
b) Thuyết minh dự án theo Phụ lục IV - Mẫu B4 kèm theo Quy chế này;
c) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện dự án và lý lịch khoa học của chủ nhiệm
dự án;
d) Thuyết minh về khả năng chủ trì thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện
dự án;
đ) Giấy xác nhận phối hợp thực hiện dự án theo Phụ lục V - Mẫu B5 kèm theo Quy chế này;
e) Tài liệu chứng minh đã hoàn thành đúng hạn việc thanh quyết toán các dự án đã được Bộ Khoa học
và Công nghệ giao chủ trì thực hiện (nếu có);
g) Tài liệu chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trường hợp kinh phí thực hiện dự án cần
huy động từ nguồn khác ngoài nguồn kinh phí của Chương trình).
2. Hồ sơ gồm 1 bản gốc và 10 bản sao.
3. Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài các thông tin theo Phụ lục VI - Mẫu B6 kèm theo Quy chế
này.
4. Trước ngày hết hạn nộp Hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện dự án có quyền rút
Hồ sơ, thay Hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi Hồ sơ đã nộp. Mọi sửa đổi, bổ sung phải nộp trong
thời hạn nộp Hồ sơ và là bộ phận cấu thành của Hồ sơ.
Điều 8.
1. Nơi nộp Hồ sơ:
a) Đối với dự án do Trung ương trực tiếp quản lý, Hồ sơ phải được nộp cho:
CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(Văn phòng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp)
384 - 386 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
b) Đối với dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý, Hồ sơ phải được nộp cho Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thời hạn nộp Hồ sơ là 60 ngày, tính từ ngày thông báo về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện dự án. Hồ sơ phải được nộp đúng hạn, ngày nhận Hồ sơ được tính là ngày ghi dấu
của Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua Bưu điện cho Cục Sở hữu trí tuệ) hoặc dấu "ĐẾN" của
Văn thư Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ (trường hợp gửi trực tiếp).
Chương IV
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 9.
1. Văn phòng Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp (sau đây gọi là "Văn phòng
Chương trình") tiếp nhận Hồ sơ và đánh số biên nhận theo ký mã hiệu dự án và thứ tự Hồ sơ nhận
được. Những thông tin về số biên nhận Hồ sơ, tên tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì, ngày nộp, tên,
ký mã hiệu dự án được ghi trong Phiếu tiếp nhận Hồ sơ theo Phụ lục VII - Mẫu B7 kèm theo Quy chế này
và gửi cho tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ.
2. Văn phòng Chương trình phân loại, tổng hợp các Hồ sơ theo từng dự án theo Phụ lục VIII - Mẫu B8 kèm
theo Quy chế này trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hết hạn nộp Hồ sơ.
Điều 10.
1. Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức mở Hồ sơ công khai. Đại diện Ban Thư ký Chương trình và các tổ chức,
cá nhân nộp Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án liên quan được mời tham dự.
Quá trình mở Hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản, được đại diện Cục Sở hữu trí tuệ ký và đóng
dấu. Biên bản mở Hồ sơ phải được làm theo Phụ lục IX - Mẫu B9 kèm Quy chế này.
Tài liệu có trong Hồ sơ được đóng dấu xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ.
2. Cục Sở hữu trí tuệ xem xét và lập Báo cáo tổng hợp về Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án
theo Phụ lục X - Mẫu B10 kèm theo Quy chế này và gửi Ban Thư ký Chương trình.
3. Những Hồ sơ được kết luận là hợp lệ và sẽ được đánh giá để chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện dự án nếu thoả mãn các điều kiện sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện dự án đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Quy chế
này;
b) Dự án nêu trong Hồ sơ là Dự án thuộc Danh mục các dự án được phê duyệt theo quy định tại Điều
6 Quy chế này;
c) Hồ sơ có đủ các tài liệu và nộp theo quy định tại các Điều 7 và Điều 8 Quy chế này.
Điều 11.
1. Việc đánh giá các Hồ sơ để tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án do Hội đồng
chuyên môn tiến hành. Hội đồng chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có từ 9
đến 11 thành viên với cơ cấu như sau:
a) 1/3 là đại diện của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính;
b) 2/3 là đại diện các đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình có chuyên
môn liên quan đến các lĩnh vực của dự án; các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực của dự án và đại
diện các tổ chức, cá nhân có khả năng hưởng lợi từ dự án.
2. Đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì và phối hợp thực hiện dự án không được tham gia Hội
đồng chuyên môn để xem xét, đánh giá Hồ sơ do mình nộp.
3. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án căn cứ vào kết quả đánh giá Hồ sơ
theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
4. Chỉ các Hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 mới được sử dụng để đánh
giá, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
Điều 12.
1. Việc đánh giá các Hồ sơ được tiến hành bằng cách cho điểm theo từng tiêu chí quy định tại các Điều
6 và Điều 10 Quy chế quản lý Chương trình. Số điểm tối đa cho một Hồ sơ là 100, cụ thể phân chia theo
các tiêu chí như sau:
a) Tiêu chí về tính thống nhất, bao quát và điển hình của dự án: cho mức tối đa 15 điểm;
b) Tiêu chí về tính khả thi của dự án: cho mức tối đa 60 điểm;
c) Tiêu chí về tính hiệu quả của dự án: cho mức tối đa 25 điểm;
Chi tiết về đánh giá các tiêu chí và mức điểm để đánh giá tương ứng được quy định trong Phụ lục
XI - Mẫu B11 kèm theo Quy chế này.
2. Trình tự đánh giá các Hồ sơ của Hội đồng chuyên môn được quy định tại Điều 13 Quy chế này.
Điều 13.
1. Hội đồng chuyên môn phân công 02 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực của từng dự án làm phản biện để
nhận xét và đánh giá tất cả các Hồ sơ liên quan đến từng dự án. Trường hợp Hội đồng không có
đủ chuyên gia am hiểu sâu về nội dung của dự án thì Hội đồng có thể mời chuyên gia bên ngoài để
viết nhận xét.
2. Thành viên phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, so sánh các Hồ sơ liên quan đến từng dự
án và viết bản nhận xét đánh giá từng Hồ sơ theo các tiêu chí quy định tại Điều 6 và Điều 10 Quy
chế quản lý Chương trình.
3. Hội đồng tổ chức họp khi có ít nhất 2/3 thành viên có mặt, nghe ý kiến nhận xét, đánh giá của Thành
viên phản biện, ý kiến góp ý của các Thành viên khác, kiến nghị những sửa đổi, bổ sung cần thiết
về những nội dung hoặc các điểm cần lưu ý để hoàn thiện và tiến hành cho điểm vào Phiếu đánh giá
đối với từng Hồ sơ.
4. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm kiểm và lập biên bản kiểm phiếu đánh giá theo Phụ lục XII - Mẫu
B12 kèm theo Quy chế này đối với từng Hồ sơ, lập và gửi Báo cáo kết quả đánh giá các Hồ sơ theo Phụ
lục XIII - Mẫu B13 kèm theo Quy chế này cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Điều 14.
1. Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu các tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Hồ sơ đăng ký đáp
ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Quy chế này theo kiến nghị của Hội đồng chuyên
môn trong thời hạn 20 ngày tính từ ngày thông báo.
2. Cục Sở hữu trí tuệ căn cứ vào báo cáo kết quả đánh giá các Hồ sơ do Hội đồng chuyên môn lập
và kết quả hoàn thiện Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân liên quan theo yêu cầu tại khoản 1 Điều này,
tiến hành chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án theo nguyên tắc quy định tại Điều 15 Quy
chế này.
Điều 15.
1. Tổ chức, cá nhân được chọn chủ trì thực hiện dự án nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hồ sơ được đánh giá với trung bình tổng số điểm cao nhất trong số những Hồ sơ đăng ký chủ trì
thực hiện dự án đó và trung bình tổng số điểm phải đạt tối thiểu là 70 điểm, trong đó, trung bình
số điểm về tính khả thi phải đạt tối thiểu 50 điểm.
Trường hợp đối với một dự án có nhiều Hồ sơ được đánh giá với cùng trung bình tổng số điểm
thì chọn Hồ sơ theo thứ tự ưu tiên đối với Hồ sơ được đánh giá với trung bình số điểm về tính
khả thi và (sau đó) về tính hiệu quả của dự án cao hơn.
b) Hồ sơ được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đáp ứng các kiến nghị (nếu có) của Hội đồng chuyên
môn và trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 13 và khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
2. Trường hợp chỉ có một Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện được nộp đối với một dự án thì việc
đánh giá, chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án vẫn được tiến hành theo các tiêu chí và
trình tự quy định tại các Điều 12 và Điều 13 Quy chế này.
Chương V
PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 16.
1. Cục Sở hữu trí tuệ lập báo cáo kết quả chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án theo Phụ
lục XIV - Mẫu B14 kèm theo Quy chế này và gửi Ban Thư ký Chương trình xem xét, trình Ban Chỉ đạo Chương
trình.
2. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm xem xét và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kết quả
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được
báo cáo của Ban Thư ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17.
1. Kết quả chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt sẽ được thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan và được công bố trên Báo
Khoa học và Phát triển, các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Sở hữu trí tuệ.
2. Nội dung công bố bao gồm: Tên dự án; tóm tắt mục tiêu, yêu cầu và nội dung của dự án; dự kiến sản
phẩm (kết quả) của dự án; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án; tên và
địa chỉ của chủ nhiệm dự án; tên và địa chỉ của các tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện dự
án; kinh phí và thời hạn thực hiện dự án.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án đối với các dự án được Trung ương uỷ
quyền cho địa phương quản lý do Uỷ ban Nnhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
phù hợp với Quy chế này.
Điều 19.
1. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định căn cứ vào
đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa
học và Công nghệ để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.