AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Ban hành cơ chế quản lý chính sách quản lý và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Ban hành cơ chế quản lý chính sách quản lý và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 07/2001/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2001                          
Quyết định của UBND tỉnh Nghệ An

QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Ban hành cơ chế quản lý chính sách

quản lý và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND (sửa đổi) Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Quyết định số 146/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XIV kỳ họp thứ 3 ngày 08/01/2001 về nhiệm vụ năm 2001;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản cơ chế chính sách quản lý và điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNHKẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2001

(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2001/QĐ.UB ngày 15/01/2001 của UBND tỉnh Nghệ An)

 

Chương I

CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH

Điều 1: Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch năm 2001: Gồm chỉ tiêu pháp lệnh và chỉ tiêu hướng dẫn.

1. Chỉ tiêu pháp lệnh: Ba chỉ tiêu:

1.1. Thu ngân sách, gồm:

- Thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, phụ thu.

- Các khoản thuế và thu nội địa.

- Các quỹ (quỹ ANQP, phòng chống thiên tai, bảo trợ trẻ em và quỹ công ích).

1.2. Chi ngân sách.

a. Chỉ tiêu đầu tư phát triển: với các nguồn vốn sau đây:

- Chi XDCB tập trung: Bao gồm vốn trong nước. Từ các nguồn TW hỗ trợ, nguồn thu được để lại địa phương theo quy định, nguòn vượt thu ngân sách năm trước đầu tư lại XDCB, hỗ trợ vốn đầu tư phát triển các doanh nghiệp, nguồn vay đầu tư XDCB.

Chỉ tiêu chi tiết đến từng danh mục công trình, khối lượng, hạn mức đầu tư, chủ đầu tư và nguồn vốn được cấp phát.

- Chi sự nghiệp có tính chất XDCB:

+ Cấp bù lãi suất các dự án thuộc doanh nghiệp Nhà nước.

+ Hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn, miền núi, bao gồm cả thanh toán các khoản tiền nhựa đường đã vay từ các năm trước.

+ Nguồn đầu tư thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo nội dung Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV (vùng nguyên liệu mía, dứa, cam, nuôi tôm, bò sữa, xóa phòng học tạm, xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục,dạy nghề, y tế, văn hóa thông tin).

+ Vốn đầu tư cho các công tác quy hoạch, đô thị.

+ Hỗ trợ vùng nguyên liệu mía đường.

b. Chỉ tiêu đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia: Chi tiết đến từng danh mục công trình dự án, chủ đầu tư của từng chương trình mục tiêu quốc gia.

c. Chỉ tiêu chi thờng xuyên: Các khoản chỉ thực hiện theo quy định của Luậtngân sách đối với từng cấp ngân sách.

1.3. Tỷ lệ tăng dân số (%) và tỷ lệ giảm sinh so năm trước (%0).

2. Chỉ tiêu hướng dẫn: Là các chỉ tiêu chi tiết về sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, lưu thông vật tư hàng hóa (tùy từng ngành) nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh.

Điều 2: Cơ chế quản lý, phân cấp tổ chức chỉ đạo điều hành kế hoạch.

1. Cơ chế giao kế hoạch:

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2001 được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 3 ngày 8/01/2001 thông qua là căn cứ để thực hiện kế hoạch năm 2001.

- Để thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định giao chi tiết các chỉ tiêu kế hoạch cho Chủ tịch UBND huyện, (thành phố, thị xã), Giám đốc các Sở, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước với các chỉ tiêu:

+ Chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh về phát triển kinh tế - xã hội.

+ Dự toán thu - chi ngân sách (đối với các doanh nghiệp TW đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An chỉ giao một chỉ tiêu thu ngân sách).

+ Chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển.

+ Chỉ tiêu kế hoạch chương trình quốc gia, mục tiêu chương trình.

UBND tỉnh quyết định tổng mức và danh mục các công trình đầu tư XDCB tập trung và sự nghiệp có tính chất XDCB bằng nguồn ngân sách tỉnh trực tiếp quản lý. Giao tổng mức vốn để lại đầu tư trên địa bàn huyện, (thành phố, thị xã) cho Chủ tịch UBND huyện, (thành phố, thị xã) trực tiếp quản lý, bố trí.

Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch XDCB, sự nghiệp có tính chất XDCB, kế hoạch đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2001 của Chủ tịch UBND tỉnh giao cùng một lúc là căn cứ để ngành tài chính cấp phát vốn cho các chủ dự án, các chương trình mục tiêu theo chế độ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.

- Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã ký quyết định giao chỉ tiêu pháp lệnh và chỉ tiêu hướng dẫn cho UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý; Quyết định bố trí chi tiết các nguồn vốn đầu tư được phân cấp theo định hướng Chủ tịch UBND tỉnh giao.

- Chủ tịch UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bố trí chi tiết các nguồn vốn thuộc khoản chi đầu tư phát triển và đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo chỉ tiêu hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh cho UBND các huyện, (thành phố, thị xã) và các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch theo ngành kinh tế quốc dân và lãnh thổ thông báo cho Giám đốc các Sở, ngành và UBND huyện, (thành, thị).

- Chủ tịch UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá chủ trì cùng giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng các ngành tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bố trí các nguồn vốn thuộc khoản chi thường xuyên. Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thông báo chi tiết dự toán chi ngân sách huyện (thành, thị), ngành, các đơn vị được giao kế hoạch chi các hoạt động sự nghiệp... và hướng dẫn huyện (thành, thị) giao kế hoạch thu chi ngân sách cho cấp xã (phường, thị trấn) theo Luật ngân sách).

- Giao Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá căn cứ chỉ tiêu kế hoạch UBND tỉnh đã giao thông báo cho các chủ dự án, các đơn vị được thụ hưởng ngân sách, thực hiện cấp phát thanh toán vốn theo đúng các quy định.

Giao Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức quyết toán vốn đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo đúng thời gian quy định của Nhà nước.

- Giao cục trưởng Cục thuế chỉ đạo các doanh nghiệp đăng ký nộp thuế theo Luật định và căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thông báo hướng dẫn chi tiêt chỉ tiêu dự toán thu ngân sách đến tất cả các đối tượng được giao kế hoạch.

2. Cơ chế quản lý kế hoạch đầu tư phát triển.

a. Về chủ trương đầu tư.

- Quy trình ra quyết định đầu tư thực hiện theo nội dung quyết định số 58/2000/QĐ.UB ngày 27/7/2000 của UBND tỉnh và Quy định số 21/QĐTU ngày 01/11/2000 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về các dự án thuộc thẩm quyền BCH, BTV hoặc ủy quyền cho thường trực tỉnh ủy quyết định chủ trương đầu tư hoặc thông qua dự án đầu tư. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì tham mưu đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

- Năm 2001, đình chỉ việc xem xét phê duyệt dự án và bố trí vốn đầu tư để xây dựng mới và mở rộng quy mô các công trình trụ sở làm việc theo đúng tinh thần thông báo số 691/TB.TU ngày 30/10/2000 của Ban thường vụ Tỉnh ủy.

- Ưu tiên bố trí vốn xử lý các tồn đọng kéo dài đã có quyết toán vốn đối ứng, vốn thực hiện các chương trình Nghị quyết 17 của Tỉnh ủy, các công trình dở dang có hiệu quả. Kiên quyết đình hoãn và dãn tiến độ không hiệu quả chưa bức xúc.

b. Về cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng:

- Tất cả các dự án đầu tư đều phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành tại Nghị định 52/1999/NĐ.CP ngày 08/7/1999, Nghị định 12/1999/NĐ.CP, các Nghị định 88/199/NĐ.CP ngày 01/9/1999, Nghị định 14/1999/NĐ.CP của Chính phủ về quy chế đấu thầu. Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng phải thực hiện theo Nghị định 43/1999/NĐCP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ thủ tục hợp lệ thì mới được bố trí trong kế hoạch đầu tư 2001.

- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn và trung tâm cụm xã trong khi chưa có hiệu chỉnh theo Quyết định 138/CP, tiếp tục thực hiện theo Thông tư Liên bộ số 416/TTLB/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/4/1999 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBDTMN, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các văn bản quy định hiện hành của TW và của tỉnh.

- Để thực hiện quy định của Quyết định 146/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ, đối với danh mục công trình có hạn mức vốn kế hoạch 2001 trên 500 triệu đồng chỉ giao 70% chỉ tiêu. Sau ngày 30/6/2001, nếu dự án đơn vị nào triển khai chậm thì UBND tỉnh sẽ điều chuyển 30% số vốn chưa giao cho các dự án, đơn vị khác.

c. Phân cấp quản lý đầu tư.

- Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện (thành, thị) được phê duyệt báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán và chỉ định thầu công trình có mức vốn dưới 500 triệu đồng có kỹ thuật đơn giản trên cơ sở tư vấn tham mưu của các phòng ban trực thuộc, trong phạm vi nguồn vốn được cung cấp.

- Những công trình sử dụng vốn huy động sức dân thì do dân bàn và quyết, nguồn có đến đâu bố trí khối lượng kế hoạch đến đó. Giao Chủ tịch UBND huyện (thành, thị), Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn) phê duyệt hồ sơ các dự án XDCB tuỳ theo cấp huy động vốn và tổ chức thực hiện.

- Tiếp tục phân cấp cho huyện (thành, thị) quản lý 90% tiền thu cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn. Đối với nguồn thuế sử dụng đất nông nghiệp được phân bổ phần được để lại như sau: Huy động vào Ngân sách tỉnh 60% số thuế của các xã đồng bằng, 50% của các xã miền núi để thực hiện các chính sách đầu tư trở lại phát triển kinh tế nông nghiệp (trợ giá lúa lai, ngô lai, giống chè, cà phê, nuôi tôm thâm canh...). Số còn lại (40% số thuế các xã đồng bằng, 50% số thuế các xã miền núi và nông lâm trường quốc doanh) Giao Chủ tịch UBND huyện (thành, thị) quản lý và bố trí đầu tư trên địa bàn địa phương mình. Riêng thành phố Vinh được hưởng 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện cơ cấu cây trồng, sản xuất rau sạch... theo các dự án được phê duyệt.

3. Tổ chức chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch:

a. Đối với phương thức chỉ đạo điều hành của các ngành cấp tỉnh:

Đổi mới làm giảm công việc sự vụ, bớt thời gian hội họp, điều hành theo thông báo, ủy quyền mạnh việc giao nhiệm vụ cho các ngành.

Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh dành thời gian cần thiết để đi sâu nghiên cứu, tăng cường kiểm tra theo dõi việc thực hiện công tác trọng tâm và ý thức chấp hành pháp luật của các cấp, các ngành.

Uỷ quyền điều hành cho Giám đốc các Sở chuyên ngành để tăng cường một bước về sự tham gia chỉ đạo tích cực của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh và xây dựng. Soát xét sự phân cấp trách nhiệm cụ thể trên từng lĩnh vực giữa các cấp hành chính tỉnh, huyện, xã. Quy định rõ trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân.

Đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng tài sản, ngân sách Nhà nước ở ngành, địa phương, đơn vị mình.

b. Phân công chủ trì, phối hợp trong chỉ đạo thực hiện.

- Giao Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện (thành, thị) theo chức năng nhiệm vụ được phân công, thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức triển khai kế hoạch năm 2001, thường xuyên kiểm tra giám sát và đôn đốc cơ sở trực tiếp nắm tình hình thực hiện kế hoạch, xử lý ngay các tồn tại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của địa phương mình, ngành mình. Báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị thuộc Sở quản lý của UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) vào ngày 15 hàng tháng.

- Giao Cục thuế chủ trì phối hợp với các ngành chức năng như công an, quản lý thị trường kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế, kế toán hộ kinh doanh, hóa đơn chứng từ, niêm yết giá của các hộ buôn bán lớn, các hộ kinh doanh vận tải, vàng bạc... báo cáo tiến đột thực hiện thu ngân sách hàng tháng trình UBND tỉnh.

- Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ ngày 5 hàng tháng cung cấp thông tin về cơ chế chính sách mới và các yêu cầu đột xuất của tỉnh và TW cho các sở ngành của UBND huyện (thành, thị) biết. Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Tổ chức giao ban về tình hình thực hiện kế hoạch định kỳ mỗi quý một lần vào ngày 20 của tháng cuối quý.

- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm thường trực ban chỉ đạo chương trình quốc gia tỉnh, chủ trì phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch và tổ chức giao ban Ban chỉ đạo mỗi quý hai lần vào giữa và cuối quý. ở cấp huyện, tập trung vào một đầu mối là UBND huyện, chỉ đạo thực hiện như một chương trình chung trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh. Giao Chủ tịch UBND các huyện, Giám đốc các ngành có chương trình chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch và hàng tháng vào ngày 20 phải báo cáo cho thường trực Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.

- Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính - Vật giá. Kho bạc Nhà nước tỉnh, các Sở quản lý Nhà nước chuyên ngành, Chủ tịch các huyện (thành, thị) tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB; cùng các Cục thống kê nắm bắt thông tin kịp thời và tổng hợp báo cáo 6 tháng, 9 tháng đề xuất UBND tỉnh xử lý điều chỉnh bổ sung kịp thời và hiệu quả.

Điều 3: Phân công phân cấp quản lý điều hành ngân sách Nhà nước.

UBND tỉnh có quyết định riêng về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2001. Các cấp, các ngành được thụ hưởng ngân sách Nhà nước cần hết sức chú ý thực hiện các nội dung sau đây:

1. Tập trung khai thác các nguồn thu và khuyến khích tăng thu ngân sách. Phấn đấu vượt mức chỉ tiêu dự toán thu từ 10% trở lên, UBND tiếp tục thực hiện cơ chế thưởng đối với doanh nghiệp nộp vượt thuế VAT và các sắc thuế khác.

Tất cả các nguồn thu do vận động (bảo hiểm y tế, giúp đỡ người nghèo, đền ơn đáp nghĩa, các khoản huy động đóng góp của dân...) phải có sự quản lý chặt chẽ, quyết định từng đợt, báo cáo công khai trước UBND các cấp vào hàng quý, 6 tháng và cả năm.

2. Thực hiện công khai hóa tài chính bắt buộc đối với tất cả các cấp, các ngành và mọi đơn vị có thu, chi theo nội dung quy chế dân chủ cơ sở đã ban hành.

3. Quản lý chặt chẽ ngân sách xã, thực hiện chủ trương phân cấp cho ngân sách xã nhiều hơn để khuyến khích khai thác mọi nguồn thu theo quy định phát sinh trên địa bàn và tăng cường chủ động về cân đối cho ngân sách xã.

4. Tiết kiệm chỉ ngân sách, năm 2001 cố gắng giữ chi thường xuyên bằng mức chi năm 2000, cộng thêm phần chi lương mới. Toàn bộ phần vượt chỉ tiêu dự toán thu ngân sách HĐND tỉnh giao (phần địa phương hưởng), bổ sung chi đầu tư phát triển.

5. Xúc tiến công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB. Giao Sở Tài chính - Vật giá rà soát kiểm tra tất cả các dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng, yêu cầu các chủ đầu tư phải nghiêm túc thực hiện quyết toán theo quy định của Nghị định 52/1999/NĐCP của Chính phủ và Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính.

6. Chi đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bố trí chỉ tiêu đầu tư cho từng chương trình, từng dự án nhằm thực hiện các mục tiêu Thủ tướng Chính phủ giao. Kinh phí quản lý chỉ đạo các chương trình được bố trí từ ngân sách tỉnh.

- Chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách miền núi tiếp tục thực hiện theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ và Thông tư liên bộ số 11/1998/TTLB-BTM, UBDTMN, BTC, BKHĐT ngày 31/7/1998 về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. Trưởng ban dân tộc và miền núi chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn và xây dựng, bố trí chỉ tiêu kế hoạch trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 4: Cơ chế huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực đầu tư phát triển.

a. Cơ chế chính sách huy động nội lực.

1. Có chế độ ưu đãi đặc biệt hơn Luật khuyến khích đầu tư trong nước đã ban hành để các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư các dự án không sử dụng nguồn vốn Nhà nước, 100% vốn ngoài tỉnh và đầu tư vào tất cả các vùng, các địa bàn trong tỉnh. Mở rộng thêm các xã miền núi ở đồng bằng, các khu công nghiệp và các xã vùng bãi ngang ven biển vào danh mục các địa bàn ưu tiên.

- Các tổ chức, nhà đầu tư có tư cách pháp nhân đầu tư dự án sản xuất kinh doanh có nhu cầu sử dụng đất đều được giao đất hoặc cho thuê đất lâu dài theo quy mô dự án đã được thẩm định. Không phân biệt có hay không có hộ khẩu tại địa phương.

- Được ưu tiên trong vay vốn tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và được xem xét bảo lãnh tín dụng vay ngân hàng thương mại.

2. Tiếp tục triển khai cổ phần hoá một số DNNN là giải pháp để tạo nguồn vốn đầu tư. Quỹ sắp xếp doanh nghiệp hỗ trợ vốn đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất các doanh nghiệp... theo nội dung Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Thực hiện bán khoán vườn cây kinh doanh; cho các hộ nông trường viên, thuê đất trống, đất rừng xây dựng trang trại.

4. Tổ chức khai thác nguồn vốn từ quỹ đất:

Giao Chủ tịch UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện rà soá quy hoạch đất đai đô thị, các thị trấn và ven các trục đường chính... quy vùng dân cư, đề xuất UBND tỉnh quyết định giải quyết đất ở cho dân và cho các doanh nghiệp thuê.

Tiếp tục thực hiện cơ chế phân bổ tiền sử dụng đất:

+ Giành 10% cho ngân sách tỉnh để làm công tác quy hoạch địa chính và quy hoạch đô thị.

+ Để lại 90% cho huyện (thành, thị) để đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn do Chủ tịch UBND huyện (thành, thị) quyết định.

Giành riêng một số khu đất để tạo nguồn ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng một số công trình theo kế hoạch và thực hiện quản lý theo cơ chế hiện hành.

5. Động viên huy động sức dân bằng nhiều hình thức để có vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn và đô thị (điện, đường, trường, trạm, kênh mương...), UBND tỉnh sẽ có các quyết định cụ thể.

Tiếp tục duy trì cơ chế trích ngân sách tỉnh hỗ trợ nguồn vốn ngân sác để khuyến khích huy động sức dân vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như đã thực hiện trong các năm qua. Cụ thể là:

- Hỗ trợ nhựa đường, xi măng làm giao thông nông thôn bằng cơ chế cho vay ứng trước vật tư không phải chịu lãi suất.

- Tỉnh đảm bảo xây dựng đường chính đối với giao thông trong vùng nguyên liệu cây công nghiệp (mía, dứa, cam, cà phê), huy động sức dân đầu tư xây dựng đường nhánh xương cá.

- Đầu tư để thực hiện kế hoạch bê tông hóa kênh mương. Tiếp tục vay ngân sách TW lãi suất 0% trả dần hàng năm bằng thuế sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo xây dựng đê bao các đồng nuôi tôm cua theo nội dung quyết định 1654/QĐ-UB ngày 05/5/1997 của UBND tỉnh.

Việc huy đông các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng phải trên cơ sở có quyết định của HĐND cấp xã, đa số nhân dân đồng tình và dân chủ công khai theo quy chế ban hành kèm theo Nghị định 24/1999/CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.

- Sửa đổi bổ sung quyết định 1244/1999/QĐUB ngày 10/10/1999 của UBND tỉnh về huy động xây dựng trường học phổ thông, mở rộng thêm ra diện các trường chuyên nghiệp, trường dạy nghề. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh ra quyết định trong quý 1 năm 2001.

6. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư và xây dựng. nghiêm chỉnh thực hiện đấu thầu rộng rãi theo quy chế đã ban hành của Nghị định 88/1999/CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/1999/NĐCP của Chính phủ.

7. Tiếp tục phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng: UBND tỉnh sẽ có quyết định riêng.

b. Chính sách huy động vốn từ bên ngoài.

1. Thực hiện ưu đãi lợi ích tối đa cho các chủ đầu tư và yêu cầu về thủ tục hồ sơ đơn giản nhất để kêu gọi vận động đầu tư nước ngoài vào tỉnh ta.

- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền lựa chọn đối tác và địa điểm xây dựng. Được cấp giấy phép trong thời hạn ngắn nhất là do phía Việt Nam chịu trách nhiệm lo đủ các hồ sơ thủ tục về đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng. Trong 5 năm đầu nhà đầu tư được hưởng giá thuê đất thấp nhất trong khung của Bộ Tài chính . Nhà đầu tư được xét cấp lại tiền thuê đất nếu kinh doanh có hiệu quả trong 4 đến 8 năm đầu hoặc được xét miễn giảm một phần tiền thuê đất nếu doanh nghiệp gặp khó khăn.

- Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án đầu tư vốn nước ngoài và tùy điều kiện cụ thể sẽ hỗ trợ xây dựng hạ tầng (đường trục chính, điện, cấp thoát nước) đến chân hàng rào công trình.

- Thực hiện hỗ trợ tài chính với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như cho doanh nghiệp đối tác phía Việt Nam được vay vốn tín dụng ưu đãi để góp vốn. Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tín dụng thương mại qua quỹ hộ trợ phát triển.

Được miễn một phần phí quảng cáo tiếp thị trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (báo, đài PTTH).

2. Giao Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành và Chủ tịch UBND các huyện (thành, thị) có trách nhiệm đôn đốc chỉ đạo đơn vị mình tìm nguồn và tổ chức vận động thực hiện dự án gọi vốn nước ngoài. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án đã có chủ trương của UBND tỉnh và kinh phí vận động thực hiện dự án. Khen thưởng thích đáng các ngành, các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân gọi được vốn ODA và đối tác đầu tư FDI.

UBND tỉnh sẽ sớm ban hành quyết định cụ thể về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Nghệ An.

 

Chương 2

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, XÃ HỘI

Điều 5: Lĩnh vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

a. Đối với sản xuất lương thực thực phẩm.

Để đảm bảo an toàn về lương thực và đạt chỉ tiêu sản lượng cả năm từ 83vạn tấn trở lên sẽ áp dụng các cơ chế chính sách chủ yếu sau:

- Thực hiện Quyết định 88/2000/QĐ-UB ngày 10/11/2000 của UBND tỉnh:

Cho nông dân vay ứng giống lúa tạp giao, ngô lai và phân bón ngay từ đầu vụ sản xuất trong 6 tháng không phải trả lãi suất.

Hỗ trợ trợ giá giống lúa tạp giao và ngô lai cho hộ nông dân các xã khu vực miền núi.

- Giao Chủ tịch UBND các huyện (thành, thị) chịu trách nhiệm toàn bộ từ khâu vay ứng, ký hợp đồng với các doanh nghiệp cung ứng và thông qua các tổ chức kinh tế đại diện cho hộ nông dân chỉ đạo nhận đủ số giống, vật tư phânbón và thu hồi hoàn trả vốn khi kết thúc vụ sản xuất.

Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT phân bổ thị phần cho các đơn vị cung ứng số lượng và chất lượng giống, phân bón cung ứng cho dân.

- Tiếp tục trợ giá giống gốc con gia súc, thuốc thú y cho miền núi theo nội dung quyết định 125/CP của Chính phủ và Quyết định 486/QĐ-UB ngày 25/01/1999 của UBND tỉnh về chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.

b. Đối với sản xuất cây công nghiệp và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến:

- Thực hiện các quy định của Quyết định số 88/2000/QĐUB ngày 10/11/2000 và Quyết định 102/2000/QĐUB bổ sung Quyết định 88/2000/QDDUB ngày 29/12/2000 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ hộ nông dân sản xuất thâm canh mở rộng diện tích lạc.

- Tiếp tục áp dụng chính sách đã ban hành tại Quyết định 153/1999/QĐUB ngày 15/12/1999 của UBND tỉnh trợ gía giống chè, cà phê chất lượng cao và cấp lại 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp đã nộp ngân sách của các DNNN để sử dụng vào đầu tư thâm canh, trong đó 20% làm công tác khuyến nông, 80% đầu tư công trình thủy lợi nhỏ, làm đường giao thông nội vùng.

Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì lập đề án chi tiết phân công, phân cấp chỉ đạo cụ thể đối với từng cây trồng.

c. Đối với chương trình nuôi trồng đánh bắt thủy sản:

- Thực hiện cơ chế cho vay ưu đãi đầu tư nuôi trồng thủy sản. Thực hiện cho vay với lãi suất chương trình xóa đói giảm nghèo, ngân sách tỉnh sẽ bù chênh lệch lãi suất vốn vay.

- Khuyến khích nuôi tôm thâm canh và sinh sản tôm theo Quyết định số 02/2001/QĐUB ngày 12/01/2001 của UBND tỉnh.

- Giao Giám đốc Sở Thủy sản chủ trì phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị ven biển và Sở Địa chính rà soát, quy hoạch chi tiết diện tích nuôi tôm, khẩn trương tổ chức giao đất lâu dài cho các hộ gia đình, các Công ty TNHH đã đăng ký.

d. Đối tượng sản xuất lâm nghiệp:

Tiến hành soát xét lại quy hoạch trồng rừng, xác định cây trồng cụ thể cho từng vùng thuộc chương trình dự án trồng 5 triệu ha từng. Rà soát lại diện tích đất các nông lâm trường đang quản lý để xác định quy mô diện tích phù hợp khả năng thực tế sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.

Thực hiện cơ chế giao khoán đất ông lâm trường cho các chủ hộ lâu dài theo Nghị định số 01/CP và Nghị quyết về kinh tế trang trại của Chính phủ để có điều kiện xây dựng trang trại trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng theo quy hoạch. Kiên quyết thu hồi đất để giao nếu để đất hoang 1 năm đối với cây ngắn ngày, 2 năm đối với cây dài ngày.

e. Xây dựng hạ tầng nông nghiệp và nông thôn:

- Tiếp tục chương trình bê tông hóa kênh mương: Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục quản lý nước lập đề án kế hoạch huy động các nguồn lực cụ thể để đầu tư cho 3 đối tượng công trình theo quy định của TW.

- Ưu tiên vốn đầu tư vào xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ, hồ đập nhỏ tăng thêm diện tích tưới để tăng diện tích trồng lúa vùng miền núi để có thêm lương thực tại chỗ. Giao Ban Dân tộc miền núi chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành hữu quan tổ chức hướng dẫn các địa phương đầy đủ hồ sơ thủ tục về hồ sơ thủ tục về đầu tư và xây dựng để triển khai từ đầu năm 2001.

- Đầu tư đồng bộ các dự án vùng nguyên liệu cây công nghiệp và xuất khẩu mía đường, chè, dứa, cà phê, cam và nuôi trồng thủy sản (tôm, cua), trước hết là giao thông nông thôn. Bằng các cơ chế chính sách chủ yếu sau:

- Tỉnh dành nguồn xi măng địa phương sản xuất cho dân vay không lãi ứng được trong thời gian 2 năm.

Trích ngân sách tỉnh cấp trả cho các nhà máy xi măng lãi suất hàng tháng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.

Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành liên quan lên phương án cụ thể trình UBND tỉnh quyết định. Giao Chủ tịch UBND các huyện (thành, thị) trực tiếp ký hợp đồng với các nhà máy theo chỉ tiêu được phân bổ.

- Đổi mới hoạt động ngân hàng, trước hết ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng người nghèo tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho vay vốn. Giao ngân hàng Nhà nước tỉnh rà soát đề xuất các giải pháp về khoanh nợ, miễn giảm cụ thể đối với các dự án vay gặp rủi ro, thua lỗ trình UBND tỉnh xử lý.

Điều 6: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng.

1. Tập trung trước hết vào khai thác sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất đã có. Tìm biện pháp tháo gỡ các khó khăn cho các doanh nghiệp Nhà nước sau đầu tư (sản xuất giấy xuất khẩu, dầu thực vật, ống thép mạ kẽm, nước khoáng, liên doanh dày da...) giao Giám đốc các Sở quản lý Nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm trực tiếp đôn đốc chỉ đạo và trực tiếp xử lý khó khăn của các đơn vị.

Giao Sở Tài chính - Vật giá và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu xử lý cân đối nguồn bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp, giải pháp về nguồn trả nợ trong và ngoài nước đến hạn cam kết.

2. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng các dự án trọng điểm đúng tiến độ và xây dựng các nhà máy gắn liền với xây dựng các nhà máy gắn liền với xây dựng các vùng nguyên liệu dức xuất khẩu, phân vi sinh, dày vải thể thao... hình thành và phát triển các làng nghề thủ công nghiệp. Phấn đấu phê duyệt xong các dự án tong 6 tháng đầu năm 2001. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các chủ trương trình dự án đã giao tại Nghị quyết 17/NQTU ngày 20/9/2000 của Ban thường vụ tỉnh ủy tổng hợp xử lý cân đối đủ kinh phí chuẩn bị đầu tư và bố trí kế hoạch đầu tư các dự án đã được trình UBND tỉnh quyết định trong quý I/2001.

3. Tiếp tục thực hiện chính sách bảo hộ hàng công nghiệp địa phương, trước hết là xi măng, gạch ngói và xây lắp công trình... bằng các ưu đãi sau đây:

+ Thực hiện việc kích cầu trong tiêu dùng bằng các cơ chế: bán hàng trả chậm, cho vay đầu tư ứng trước các sản phẩm do địa phương sản xuất (như xi măng, gạch ngói) để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.

+ Quy định tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ các công trình yêu cầu vật tư chất lượng cao) phải sử dụng vật liệu địa phương sản xuất (xi măng, gạch ngói, sắt thép, chất lợp...) Giao Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở xây dựng chuyên ngành kiểm soát ngay từ khi lập dự án, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán, đến phê duyệt hồ sơ đấu thầu các công trình XDCB.

+ Được miễn giảm tiền thuê quảng cáo thông tin qua hệ thống phát thanh, truyền hình, báo chí tỉnh đối với sản phẩm sản xuất trong tỉnh. Giao Sở Tài chính - Vật giá thống nhất với Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, báo Nghệ An mức miễn giảm đối với các danh mục sản phẩm cụ thể.

+ Tiếp tục giành ngân sách tỉnh cho hỗ trợ lãi suất tiền vay đầu tư của các công trình trọng điểm, các DNNN sản xuất kinh doanh các mặt hàng trọng điểm, sản xuất hàng xuất khẩu đã được xác định ưu tiên đầu tư tại Quyết định số 26/1999/QĐ-UB ngày 29/3/1999 của UBND tỉnh.

+ Giành điểm ưu tiên các đơn vị xây lắp của tỉnh trong đấu thầu công trình.

+ Sử dụng nguồn bảo lãnh tín dụng tại Quỹ hỗ trợ phát triển để bảo lãnh một số dự án có hiệu quả các doanh nghiệp công nghiệp địa phương làm ăn đúng đắn, có hiệu quả, tạm thời có khó khăn do tác động khách quan.

4. Thực hiện Quyết định số 76/2000/QĐUB ngày 28/9/2000 của UBND tỉnh về một sóo chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp Bắc Vinh. Tăng cường năng lực ban quản lý các khu công nghiệp Nghệ An để thực hiện đầy đủ cơ chế quản lý theo quy định của Quyết định số 625/BKH.KCN ngày 18/11/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Giao Chủ tịch UBND thành phố Vinh đôn đốc và tạo điều kiện giúp đỡ các đơn vị, Xí nghiệp công nghiệp trong nội thành di chuyển vào khu công nghiệp Bắc Vinh và ra ngoại thành thực hiện chỉnh trang đô thị.

5. Giao Hội đồng liên minh các HTX và doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm đầu mối phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính - Vật giá, ngân hàng, bảo hiểm xã hội nông dân... tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách về BHXH cho xã viên HTX, sửa đổi bãi bỏ những quy định cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tập hợp các kiến nghị hàng tháng báo cáo UBND tỉnh xem xét và giải quyết. Mỗi năm một lần tham mưu cho lãnh đạo tỉnh ủy, UBND tỉnh và các các ngành cấp tỉnh tổ chức gặp gỡ và đối thoại các doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời khó khăn của các đơn vị.

6. Tiêp tục chính sách giành kinh phí cho sự nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp, các cá nhân ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm tăng chất lượng, hạ giá thành và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa.

Điều 7: Lĩnh vực thương mại, dịch vụ.

1. Thực hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu hàng hóa trong tỉnh như sau:

- Lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo quy định hiện hành.

- Thực hiện trích ngân sách tỉnh cấp bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như điều 7 bản quy định kèm theo Quyết định số 26/1999/QĐ-UB ngày 29/3/1999 của UBND tỉnh.

- Thực hiện cơ chế thưởng 2-3% giá trị hàng hóa xuất khẩu lần đầu. Khuyến khích tạo và mở thị trường cho các mặt hàng sản xuất tại địa phương như đá cưa mài, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ.

- Tất cả các dự án đầu tư tạo ra sản phẩm xuất khẩu của tất cả các thành phần kinh tế đều được giải quyết vay vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển, hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh vay tín dụng thương mại.

- Hỗ trợ lãi suất khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn chủ động thu mua từ đầu vụ sản xuất.

- Có cơ chế thưởng cho ngành hải quan do sáng tạo trong việc quản lý XNK và thu hút thuế XNK về ngân sách tỉnh với số lượng lớn và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao.

2. Tổ chức mở rộng mạng lưới thương nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Khuyến khích các hình thức liên kết giữa thương nghiệp quốc doanh với thương nghiệp nhỏ và tư nhân vệ tinh, gắn chuyên danh với kinh doanh tổng hợp để thu mua hết nông sản và cung cấp đủ hàng hóa thiết yếu cho dân.

Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển thị trường thương mại miền núi: Trợ cước các mặt hàng sản xuất tại vùng miền núi, thực hiện chương trình của Chính phủ. Bố trí đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất thương mại miền núi (kho tàng, cửa hàng, chợ).

3. Thành lập Trung tâm xúc tiến thương mại, tổ chức thông tin thị trường kịp thời đến tận cơ sở sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ một phần kinh phí khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hội chợ, quảng cáo giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước.

4. Nguồn kinh phí do đấu giá hóa giá hàng hóa tịch thu ưu tiên phục vụ cho công tác chống buôn lậu và một phần hỗ trợ cho công tác xuất khẩu. Giao bộ đội biên phòng, Hải quan, Công an, Chi cục quản lý thị trường phối hợp chặt chẽ triển khai các biện pháp chống buôn lậu trên biển, biên giới và nội địa, tịch thu tất cả các hàng hóa nhập ngoại, không rõ nguồn gốc hợp pháp.

5. Củng cố và khuyến khích phát triển lực lượng vận tải ngoài quốc doanh. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tổng kiểm kê nắm chắc số lượng phương tiện trên địa bàn, tiến hành đánh giá phân loại chất lượng phương tiện thưo từng phương thức vận tải và theo từng khu vực. Điều tra khảo sát số lượng và chất lượng đội ngũ lái xe, kiên quyết thu hồi bằng lái xe không đảm bảo tay nghề, sức khỏe và đạo đức. Kiểm định thường xuyên và đột xuất tất cả các phương tiện vận tải, cương quyết cấm các phương tiện không đảm bảo vận hành an toàn.

6. Giao trưởng ban đổi mới doanh nghiệp, Nhà nước tổng kết công tác cổ phần hóa, rút kinh nghiệm để năm 2001 thực hiện tốt hơn.

Tiến hành sắp xếp tổ chức các doanh nghiệp Nhà nước theo các hướng sau đây:

+ Tiếp tục thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước theo tinh thần thông báo số 579/TBTU ngày 23/5/2000 của Ban thường vụ tỉnh ủy.

+ Rà soát các doanh nghiệp, phân tích nếu xét thấy TW quản lý có hiệu quả hơn tỉnh thì đề nghị bàn giao cho TW quản lý.

+ Loại doanh nghiệp đang hoạt động ổn định và có chiều hướng phát triển tốt thì tiếp tục đầu tư vốn, thiết bị công nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý để nâng cao năng lực và sức cạnh tranh làm đơn vị đầu đàn sản xuất kinh doanh các sản phẩm mũi nhọn và hàng hóa độc quyền.

+ Những doanh nghiệp Nhà nước đang hoạt động cầm chừng, nạp ngân sách ít, thua lỗ nhưng đăng ký việc làm cho người lao động... thì tiến hành sắp xếp lại hoặc cổ phần hóa.

+ Thực hiên chuyển hình thức sở hữu (bán, giao, khoán, cho thuê những doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài không có việc làm cho người lao động).

- Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh theo nội dung quyết định số 187/1999/QĐ.TTg ngày 16/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức sắp xếp lại các DNNN chế biến gỗ, lâm đặc sản theo phương án được UBND tỉnh thông qua tại kỳ họp ngày 23/8/2000.

Điều 8: Giải quyết những vấn đề xã hội cấp bách:

1. Giao Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng phương án giải quyết việc làm cho người lao động và đào tạo thợ theo hướng Nhà nước tạo cơ hội, dân tự lo lấy việc làm. Mở thêm nghề mới, đào tạo thợ cả, đào tạo nghề và cho vay vốn tón dụng ngân hàng để xuất khẩu lao động. Trong năm 2001 cử tuyển một phần học sinh tốt nghiệp THPT vào học nghề tại các cơ sở công lập và được miễn một phần phí đào tạo.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đứng ra mở các cơ sở dạy nghề mở các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khôi phục các làng nghề truyền thống tạo được nhiều việc làm tại chỗ, sản xuất hàng xuất khẩu. Thực hiện chính sách hỗ trợ bằng vốn ngân sách cho kinh phí đào tạo nghề một khóa học trong thời gian 6 tháng.

2. Khuyến khích làm giàu hợp pháp, khuyến khích phát triển kinh tế trang rại các ưu đãi theo Nghị quyết 03/2000/NQCP ngày 02/02/2000 của Chính phủ và Thông tư số 82/2000/TT-BTC ngày 14/8/2000 của Bộ Tài chính.

Nêu gương, khen thưởng những doanh nghiệp, những hộ gia đình, trang trại làm ăn giỏi đóng góp nhiều cho Nhà nước và xã hội.

- Tích cực thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo. Khảo sát đánh giá lại tỷ lệ đói nghèo theo chỉ tiêu chí mới của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Tiếp tục các phong trào đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động từ thiện, chú ý công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già neo đơn, người bị nhiễm chất độc màu da cam.

3. Thực hiện mạnh mẽ xã hội hóa trong giáo dục, y tế và văn hóa - thông tin.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động văn hóa xã hội theo hướng xã hội hóa và hướng về cơ sở; phấn đấu để có nhiều làng, bản, khối, xóm, gia đình văn hóa. Sắp xếp tổ chức gọn các đoàn nghệ thuật hát dân ca và múa nhạc.

Mở rộng trường bán công, dân lập và tư thục, hạn chế việc mở rộng các trường công lập. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giao chỉ tiêu xã hội hóa cụ thể cho từng huyện, từng vùng nhất là thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị trấn.

Chăm lo đào tạo con em đồng bào dân tộc miền núi, cử tuyển học sinh người dân tộc đào tạo đội ngũ cán bộ KH-KT, quản lý cho cơ sở, làm chủ dự án của các chương trình đầu tư.

- Giải quyết gọn các đơn thư khiếu nại tố cáo. Phân cấp xử lý không để đơn thư vượt cấp. Thành lập các đoàn kiểm tra xử lý các vụ việc đã để tồn đọng kéo dài.

 

Chương 3

ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

Điều 9: Tiếp tục công cuộc cải cách hành chính khâu đột phá trong chỉ đạo phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.

1. Tổ chức soát xét để hoàn thiện các thủ tục hành chính trong quá trình giải quyết công việc đôí với một số lĩnh vực bức xúc như cấp phát ngân sách, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý đầu tư và xây dựng, giải quyết khiếu nại tố cáo, công tác thi đua khen thưởng.

Trong năm 2001 tập trung triển khai các việc sau:

- Giao Chánh văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp chỉ đạo và tiến hành rà soát các văn bản quy phạp pháp luật ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã và của các ngành kế hoạch và đầu tư, xây dựng và địa chính đã ban hành trong năm 2000. Thông báo ngay những văn bản đã hết hiệu lực thi hành, văn bản vượt quá thẩm quyền và gây khó khăn phiền hà cho công dân và cơ sở.

- Các đề án, chuyên đề, dự án trình các hội nghị UBND tỉnh phải được chuẩn bị chu đáo, Văn phòng UBND tỉnh rà soát trước khi trình ra cuộc họp ít nhất là 5 ngày.

- Ban hành sớm cơ chế quản lý điều hành kế hoạch và phân công phân cấp điều hành ngân sách để các cấp các ngành lấy làm căn cứ để ra các giải pháp thực hiện trình UBND tỉnh trong tháng 1 năm 2001 tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch của đơn vị mình.

- Giao Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Lao động, Thương binh và Xã hội, Địa chính, Bảo hiểm, Thanh tra và các ngành liên quan có trách nhiệm công khai hóa quy trình, thời hạn giải quyết, thủ tục đơn giản, nhanh, giảm phiền hà cho dân và bảo đảm sự kiểm soát của Nhà nước.

2. Tập trung trước hết vào giải quyết các tồn đọng về đất đai, địa giới hành chính. Tổ chức triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở theo tinh thần Nghị định 29/CP; 71/CP; và 07/CP của Chính phủ. Thực hiện chương trình sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp theo nội dung Nghị quyết 16/CP của Chính phủ.

- Tất cả các tổ chức thuê đất phải hoàn thành lập hồ sơ theo Chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên bộ 856/LB.ĐC-TC của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính trước ngày 01/01/2001.

Điều chỉnh tăng mức hoạt động phí cho cán bộ phó đoàn thể cấp xã, xã đội phó, Bí thư chi bộ, khối trưởng, xóm trưởng, trưởng bản. Giao trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh quyết định ban hành trong tháng 01 năm 2001 mức hoạt động phí đối với từng đối tượng để thực hiện.

Tiến hành rà soát chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao của các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp để phát hiện những nhiệm vụ chưa rõ ràng, còn chồng chéo, cần chuyển giao hoặc bổ sung để tổ chức sắp xếp lại bộ máy và tinh giản biên chế hợp lý.

Chỉnh trang bộ mặt các công sở và xây dựng tác phong lề lối làm việc, giao tiếp, ứng xử của cán bộ công chức phù hợp với nếp sống mới, văn minh, khoa học hiệu quả.

Giao Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chuẩn bị đề án quy trình tiến hành trình UBND tỉnh quyết định để thực hiện trong 2 năm 2001 và 2002.

3. Ban hành ngay từ đầu năm 2001 các cơ chế chính sách, các quy định cụ thể (cho từng lĩnh vực và từng địa bàn) tạo hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh thông thoáng thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.

Tạo thuận lợi tối đa trong đăng ký kinh doanh, giảm mạnh các thủ tục hành chính phiền hà, thực hiện đúng quy định tại Nghị định 02/2000/NĐCP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Nghị định 03/2000/NĐCP ngày 02/03/2000 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; chuyển trọng tâm vào tăng cường công tác kiểm tra (hậu kiểm) là chủ yếu.

4. Duy trì thường xuyên giao Ban chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh mỗi tháng 1 lần để xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.

Điều 10: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện những quy định tại văn bản này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/bhccqlcsqlvhkhptktxhn2001562