BỘ Y TẾ Số: 167/BYT-QĐ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 1997 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNHCỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Về việc ban hành bổ sung 5 bệnh nghề nghiệp vào Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Điều 106 của Bộ Luật Lao động về việc ban hành Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp; Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy Bộ Y tế; Căn cứ Công văn số 334/LĐTBXH-BHLĐ ngày 29 tháng 01 năm 1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ nhiệm cho Bộ Y tế ký Quyết định bổ sung 5 bệnh nghề nghiệp vào Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm năm 1997; Sau khi có ý kiến thoả thuận của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tại Công văn số 1592/TLĐ ngày 31 tháng 12 năm 1996,
QUYẾT ĐỊNH: Ban hành bổ sung 5 bệnh nghề nghiệp vào Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm (có phụ lục kèm theo).1. Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp (Phụ lục 1). 2. Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp (Phụ lục 2) 3. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp (Phụ lục 3). 4. Bệnh giảm áp nghề nghiệp (Phụ lục 4). 5. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp (Phụ lục 5) Điều 2. Người lao động đã được giám định là bị bệnh quy định tại Điều 1 của Quyết định này được hưởng các chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ Luật này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Vệ sinh Phòng dịch và các Vu thuộc cơ quan Bộ Y tế, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng y tế ngành, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
PHỤ LỤC 1 BỆNH NHIỄM ĐỘC ASEN VÀ HỢP CHẤT ASEN NGHỀ NGHIỆP (Ban hành kèm theo Quyết định số 167 ngày 4/2/1997)
I. CÁC NGHỀ VÀ CÔNG VIỆC CHÍNH CÓ THỂ GÂY BỆNH Mọi công việc phải tiếp xúc hay thở hít bụi, hơi Asen và các hợp chất có chứa Asen. Xử lý quặng Asen. Sản xuất sử dụng hoá chất trừ sâu có Asen. Xử lý quặng trong luyện kim màu có Asen. Sử dụng các hợp chất Asen và chất vô cơ trong xử lý da, sản xuất thuỷ tinh, điện tử... II. HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN: 1. Đối tượng chẩn đoán: Đối tượng chẩn đoán là người lao động làm việc trong môi trường có hơi, bụi Asen hay các hợp chất vô cơ của Asen. 2. Thời gian tiếp xúc: Được xác định theo nồng độ tiếp xúc và thể bệnh. Thể bệnh cấp tính: thường thời gian tiếp xúc ngắn với nồng độ cao. Thể bệnh mạn tính: với nồng độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng thời gian tiếp xúc dài cũng có thể bị bệnh. 3. Dấu hiệu cận lâm sàng: Lượng Asen niệu: Lượng Asen trong nước tiểu phải lớn hơn hoặc băng 100 g/l (hay g creatinin) (cần lấy nước tiểu 24 giờ). Ăn cá và thực phẩm biển làm tăng cao lượng Asen niệu. Do đó, đối tượng chẩn đoán phải tránh ăn các loại thực phẩm biển ít nhất là trong 2 ngày trước khi lấy nước tiểu định lượng Asen. 4. Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng: 4.1. Nhiễm độc cấp tính: Nôn, tiêu chảy. Đau bụng dữ dội Đái ít Thân nhiệt và huyết áp giảm Chuột rút và co giật. Đối với nhiễm độc cấp tính do AsH3, có các biểu hiện bệnh sau đây: Đái ra huyết sắc tố Vàng do tiêu huyết Viêm thận tăng đạm huyết Nhiễm độc thần kinh trung ương (hôn mê) 4.2. Nhiễm độc mạn tính: Các triệu chứng đầu tiên: khó chịu, đau bụng, các cơn ngứa, đau các khớp, suy nhược. Các dấu hiệu: Tiêu chảy hoặc táo, ban đỏ, hốc hác, phù mí mắt dưới. Niêm mạc tổn thương, viêm lợi, viêm họng, viêm đường hô hấp trên (chảy nước mũi, khản giọng, ho...), viêm màng kết hợp. Các triệu chứng thần kinh: Cảm giác tê cóng, bỏng da, kiến bò hoặc ngứa kèm theo run, co giật cơ, teo cơ, liệt chi. Viêm nhiều dây thần kinh là biểu hiện chủ yếu. Tổn thương da, niêm mạc: Viêm, loét, loạn sừng lòng bàn tay, bàn chân. Sạm da, rụng lông tóc. Suy gan Viêm, suy thận 4.3. Ung thư: Ung thư da, phổi, xương sàng, mụn cơm ác tính.
III. HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỊNH
Ghi chú: Khi bị nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen cấp tính phải được cấp cứu và điều trị cho đến khi ổn định, nếu để lại di chứng mới đưa ra Hội đồng giám định y khoa (GĐYK) để giám định. Khi bệnh tái phát cũng phải được điều trị ổn định sau đó mới giám định lại. Những đối tượng có các bệnh đã quy định ở trên (được xác định trong hồ sơ khám tuyển) không được giám định y khoa để xác định bệnh nghề nghiệp.
PHỤ LỤC 2 BỆNH NHIỄM ĐỘC NICOTIN NGHỀ NGHIỆP (Ban hành kèm theo Quyết định số 167 ngày 4/2/1997)
I. CÁC NGHỀ VÀ CÔNG VIỆC CHÍNH CÓ THỂ GÂY BỆNH Mọi công việc phải tiếp xúc hay thở hít bụi thuốc lá, nicotin như: Các công việc trong quá trình sản xuất thuốc lá: tước cọng, sấy, sàng, tẩm nguyên liệu, thái sợi, cuốn điếu, đóng bao... Các công việc thu hoạch lá thuốc, đóng kiện, vận chuyển...
II. HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN: 1. Đối tượng chẩn đoán: đối tượng chẩn đoán là người lao động làm việc trong môi trường có bụi thuốc lá, nicotin. 2. Thời gian tiếp xúc: Được xác định theo nồng độ tiếp xúc và thể bệnh Thể bệnh cấp tính: thường thời gian tiếp xúc ngắn với nồng độ cao. Thể bệnh mạn tính: với nồng độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng thời gian tiếp xúc dài cũng có thể bị bệnh. 3. Dấu hiệu cận lâm sàng: Lượng Nicotin niệu Đối với người không hút thuốc lá: lượng nicotin niệu là trên 0,3 mg/l. Đối với người hút thuốc lá: lượng nicotin niệu là trên 1,2 mg/l. 4. Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng: 4.1. Nhiễm độc cấp tính: Chóng mặt, nhức đầu dữ dội, mặt xanh tái. Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Ứ a nước bọt, vã mồ hôi lạnhTim đập nhanh, huyết áp tăng, đau vùng tim
Rung mi mắt, run tay, chuột rút. 4.2. Nhiễm độc mạn tính: Niêm mạc: có hiện tượng kích thích, niêm mạc mũi họng khô, viêm miệng, viêm kết mạc (chảy nước mắt, nhức mắt, giảm thị lực). Da, móng: viêm da dị ứng, móng tay mỏng, dễ gẫy. Tim mạch: cơn đau tim, thay đổi nhịp tim, nhịp ngoại tâm thu, biến đổi huyết áp. Thần kinh: nhức đầu, kém ngủ, trí nhớ giảm sút, dễ quên, thính lực và thị lực giảm sút, run. Tiêu hoá: buồn nôn, ăn không ngon miệng, khó tiêu, tiêu chảy, ợ chua, đau thượng vị. Hô hấp: viêm phế quản mạn, giãn phế nang, giảm thông khí phổi.
III. HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỊNH
Ghi chú: Khi bị nhiễm độc nicotin cấp tính phải được cấp cứu và điều trị cho đến khi ổn định, nếu để lại di chứng mới đưa ra Hội đồng GĐYK để giám định. Khi bệnh tái phát cũng phải được điều trị ổn định sau đó mới giám định lại. Những đối tượng có các bệnh đã quy định ở trên (được xác định trong hồ sơ khám tuyển) không được giám định y khoa để xác định bệnh nghề nghiệp.
PHỤ LỤC 3 BỆNH NHIỄM ĐỘC HOÁ CHẤT TRỪ SÂU NGHỀ NGHIỆP (Ban hành kèm theo Quyết định số 167 ngày 4/2/1997)
I. CÁC NGHỀ VÀ CÔNG VIỆC CHÍNH CÓ THỂ GÂY BỆNH Mọi công việc phải tiếp xúc với hoá chất trừ sâu: Sản xuất công nghiệp. Đóng gói Vận chuyển Lưu kho bảo quản Pha, trộn, phun, rắc, xông hơi...
II. HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN 1. Đối tượng chẩn đoán: Đối tượng chẩn đoán là người lao động phải tiếp xúc với hoá chất trừ sâu. 2. Thời gian tiếp xúc: Được xác định theo nồng độ tiếp xúc và thể bệnh Thể bệnh cấp tính: thường thời gian tiếp xúc ngắn với nồng độ cao Thể bệnh mạn tính: với nồng độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép nhưng thời gian tiếp xúc dài cũng có thể bị bệnh. 3. Dấu hiệu cận lâm sàng: Lượng hoạt tính men Acetylcholinesteraza (AChE): Lượng hoạt tính men AChE giảm trên 25% so với lượng AChE trước khi tiếp xúc hay so với hằng số hoạt tính men AChE ở người bình thường. 4. Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng: 4.1. Nhiễm độc cấp tính: Nôn, đau bụng Đổ mồ hôi, chẩy nước mắt nước mũi, ứa nước bọt... Co đồng tử Phù phổi Co giật và co cứng cơ Liệt, hôn mê. 4.2. Nhiễm độc mạn tính: Nhức đầu, choáng váng Mệt mỏi Ngủ kém Ăn không ngon Run tay Giật nhãn cầu Liệt nhẹ Biểu hiện da: sẩn ngứa, chàm... Rối loạn thần kinh thực vật. III. HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỊNH
Ghi chú: Khi bị nhiễm độc hoá chất trừ sâu cấp tính phải được cấp cứu và điều trị cho đến khi ổn định, nếu để lại di chứng mới đưa ra Hội đồng GĐYKK để giám định. Khi bệnh tái phát cũng phải được điều trị ổn đinh sau đó mới giám định lại. Những đối tượng có các bệnh đã quy định ở trên (được xác định trong hồ sơ khám tuyển) không được giám định y khoa để xác định bệnh nghề nghiệp.
PHỤ LỤC 4 BỆNH GIẢM ÁP NGHỀ NGHIỆP (Ban hành kèm theo Quyết định số 167 ngày 4/2/1997)
I. CÁC NGHỀ VÀ CÔNG VIỆC CHÍNH CÓ THỂ GÂY BỆNH Mọi công việc thực hiện trong điều kiện áp suất cao hơn áp suất không khí: thợ lặn, làm việc trong hòm chìm...
II. HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN: 1. Đối tượng chẩn đoán: Đối tượng chẩn đoán là người lao động làm việc trong điều kiện áp suất cao hay không khí nén (thợ lặn và thợ làm việc trong hòm chìm). 2. Thời gian tiếp xúc: Thời gian tiếp xúc thay đổi theo thể bệnh: cấp tính hay mạn tính. Thời gian xuất hiện thể bệnh cấp tính có thể ngay sau khi giảm áp. Đối với thể bệnh mạn tính, thời gian tiếp xúc thường là 1 năm. 3. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng: 3.1. Bệnh giảm áp cấp tính: Đau ở các chi Nôn, đau vùng thượng vị Choáng váng Ngứa ran và tê đầu chi Khó thở Đau đầu Động kinh Rối loạn thị giác, loá mắt hay ám điểm Cơn đau tin, rối loạn mạch vành, nhịp tim không đều. Giảm huyết áp. 3.2. Bệnh giảm áp mạn tính: Đau mỏi chi Cử động khó: cứng khớp, giới hạn ít hoặc nhiều các cử động. Teo cơ Giảm thính lực. 4. Dấu hiệu cận lâm sàng (giảm áp mạn tính) 4.1. Dấu hiệu XQ: phát hiện các biến đổi về xương: Loạn Canxi: mất khoáng Cấu trúc xương: hốc xương Tiêu xương Phản ứng màng xương (gai xương, dày xương) Biến đổi xương gặp ở gốc chi: vai, háng. Còn gặp ở đầu trên và đầu dưới xương đùi, đầu xương chày, ở đầu và thân xương cánh tay. 4.2. Đo thính lực âm: để xác định giảm thính lực. III. HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỊNH
Ghi chú: Các tai biến do lao động trong áp suất cao phải được cấp cứu và điều trị cho đến khi ổn định, nếu để lại di chứng thì mới giới thiệu ra Hội động GĐYK để giám định. Khi bệnh tái phát cũng phải được điều trị ổn định sau đó mới giám định lại. Những đối tượng có các bệnh đã quy định ở trên (được xác định trong hồ sơ khám tuyển) không được giám định y khoa để xác định bệnh nghề nghiệp.
PHỤ LỤC 5 BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN MÃN TÍNH NGHỀ NGHIỆP (Ban hành kèm theo Quyết định số 167 ngày 4/2/1997)
I. CÁC NGHỀ VÀ CÔNG VIỆC CHÍNH CÓ THỂ GÂY BỆNH Mọi công việc phải tiếp xúc với bụi vô cơ, hữu cơ hay một số hơi khí độc như CO, SO2, H2S, C1, HCL v.v...
II. HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN: 1. Đối tượng chẩn đoán Đối tượng chẩn đoán là người lao động phải tiếp xúc với các loại bụi hoặc một số hơi khí độc như SO2, H2S v.v... 2. Thời gian tiếp xúc: Thời gian tiếp xúc được quy định là 3 năm. 3. Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng: Ho và khạc đờm trên 2 tháng trong một năm và liên tục trên 2 năm. 4. Dấu hiệu cận lâm sàng: Đo chức năng hô hấp: thể tích thở ra tối đa/giây (FEV1) giảm sút.
III. HƯỚNG DẪN GIÁM ĐỊNH
Ghi chú: Những đối tượng được đưa ra giám định bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp phải có kết quả đo chức năng hô hấp ở giới hạn sinh lý bình thường tối thiểu trước đó 3 năm. BẢNG 1 BẢNG TỶ LỆ % MẤT KHẢ NĂNG LAO ĐỘNG DO GIẢM THỊ LỰC VÌ CHẤN THƯƠNG CƠ QUAN THỊ GIÁC
BẢNG 2 VI NHÓM BỆNH THẦN KINH
BẢNG 3 PHÂN LOẠI TIM MẠCH THEO NYHA (Hiện đang được Tổ chức Y tế thế giới áp dụng) Loại I: Không có triệu chứng (khó thở, đau ngực, trống ngực) lúc nghỉ ngơi hoặc gắng sức. Loại II: Không có triệu chứng (như trên) lúc nghỉ ngơi nhưng xuất hiện triệu chứng khi làm công việc thường nhật. Loại III: Không có triệu chứng lúc nghỉ ngơi nhưng triệu chứng xuất hiện khi làm một công việc nhẹ hơn thường nhật. Loại IV: Các triệu chứng xuất hiện cả lúc nghỉ ngơi và chỉ có thể hoạt động rất nhẹ. BẢNG 4 PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP (Theo Tổ chức Y tế thế giới)
I. PHÂN LOẠI Giai đoạn I: Bệnh nhân không có dấu hiệu khách quan về tổn thương thực thể nào (xem dưới). Giai đoạn II: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu thực tổn sau đây: Dày thất trái thấy được khi khám lâm sàng hay điện quang, điện tâm đồ, siêu âm tâm đồ v.v... Hẹp các động mạch võng mạc lan rộng hay khu trú. Protein niệu và/hoặc Creatinin huyết tương tăng nhẹ. Giai đoạn III: Bệnh tăng huyết áp đã gây ra những tổn thương ở các cơ quan khác nhau, thể hiện bởi các triệu chứng cơ năng và dấu hiệu thực thể sau đây: Ở tim: suy thất trái.Ở não: suất huyết não, tiểu não hay thân não, bệnh não do tăng huyết áp (Cecaphalopathic hypertensive)Ở đáy mắt: xuất huyết võng mạc và xuất tiết, có thể có hay không có phù gai thị. Các dấu hiệu này đặc trưng cho giai đoạn ác tính tiến triển nhanh.Ngoài ra trong tăng huyết áp giai đoạn III, còn hay có những biểu hiện khác nhưng không rõ nét là những hậu quả trực tiếp của tăng huyết áp bằng các biểu hiện trê, đó là: Ở tim: cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.Ở não: huyết khối động mạch trong sọỞ các mạch máu: phình mạch tách (anevrysme dissequant) viêm tắc động mạch.Ở thận: suy thận.
II. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ (Đo 3 lần cách nhau 2 tuần)
BẢNG 5 BẢNG TỶ LỆ THƯƠNG TẬT TRONG ĐIẾC NGHỀ NGHIỆP (% mất khả năng lao động)
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |